ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN

Similar documents
Quy trình điều trị nhồi máu não cấp trong 3 giờ đầu có sử dụng thuốc tiêu sợi huyết

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG RESET MẬT KHẨU USB TOKEN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIểM LÂM SÀNG CHẢY MÁU NỘI SỌ DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƯỚC TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI

VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐẠI CƯƠNG. TS. Ngô Văn Thanh Viện Vật Lý

CHƯƠNG 4: MICROSOFT POWERPOINT /05/13 NHẬP MÔN TIN HỌC 1

HOÀN THIỆN KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CAO SU CHỊU LẠNH VNg 77-2 VÀ VNg 77-4 Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Phân tích nội lực giàn thép phẳng

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN NGÔN NGỮ TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Unit 5: Are they your friends - Họ là bạn của bạn phải không

Độ an toàn chứng minh được của lược đồ chữ ký FIAT-SHAMIR dựa trên ý tưởng của POINTCHEVAL

NUỐT KHÓ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐỌAN CẤP

Đặng Thanh Bình. Chương 2 Sự lan truyền vô tuyến

Các vấn đề thường gặp khi thực hiện thủ tục hải quan tại Việt Nam. Industrial Park Series Thứ Sáu, ngày 27 tháng 10 năm 2017 KCN Amata City Bien Hoa

Ứng dụng các mô hình VAR và VECM trong phân tích tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại Việt Nam Nguyễn Đức Hùng Học viện Chính trị-

Histopathological changes of red body disease of white shrimp (Penaeus vannamei).

Nghiên cứu các hình thái tổn thương do điện trong giám định y pháp

quản lý nhất trong doanh nghiệp. việc dùng người, coi đây là một trong những điều kiện tiên quyết của thành công: Thiên

Đã xong sử dụng Explicit, giờ đến lượt Implicit Intent. Trước khi đi vào ví dụ, hãy dạo qua 1 chút kiến thức về Intent Filter và vai trò của nó.

SQL Tổng hợp (Dùng Database NorthWind đểthực hiện các bài tập này)

Your True Partner 3D MEP MODELING SERVICES (DỊCH VỤ DỰNG MÔ HÌNH 3D MEP)

Hỗ trợ Tài chính (Các cơ sở Bệnh viện) Ban Kiểm soát & Tuân thủ của Hội đồng Quản trị BSWH

Mối quan hệ giữa khoảng cách kinh tế, khoảng cách địa lý và xuất khẩu của công ty con tại Việt Nam

HỘI CHỨNG BRUGADA. ThS. Hoàng Văn Quý BVTW Huê

ĐIỀU KHIỂN BỘ NGHỊCH LƯU NỐI LƯỚI TRONG MẠNG ĐIỆN PHÂN PHỐI

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG POWERPOINT 2003

Tổng quan về Bảng câu hỏi điều tra than hàng năm Hội thảo về Cơ sở pháp lý cho thu thập dữ liệu Năng lượng ở Việt Nam - IEA/APERC Hà Nội, 03/12/2015

mục lục Chất lượng sản phẩm tốt là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của CADIVI

Chương 3 Kỹ thuật mã hóa tín hiệu

ỨNG DU NG KỸ THUẬT CHỨNG KHOÁN HÓA ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯƠ NG TÀI CHÍNH VIÊ T NAM TRONG ĐIỀU KIÊ N HÔ I NHẬP KINH TẾ QUÔ C TẾ

Cập nhật Chẩn đoán & Điều trị COPD

Banking Tariff 2016 Biểu Phí Ngân Hàng 2016

QUY HOẠCH VÙNG PHỦ SÓNG DVB-T2 TẠI QUẢNG TRỊ

Hướng dẫn điều trị xuất huyết trong não tự phát

TỶ LỆ KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ THUỐC CHỐNG KẾT TẬP TIỂU CẦU TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA

Máu (DVT) Dấu hiệu, triệu chứng, và phương pháp phòng ngừa. Chứng nghẽn mạch máu là gì?

Poverty Situation Analysis Of Ethnic Minorities in Vietnam

Số tháng 9 năm 2017 TÓM TẮT

Các giao thức định tuyến OSPF

THÔNG TƯ Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây: Thông tin liên hệ:

Tài liệu này được dịch sang tiếng việt bởi:

NHỮNG CHỈ-DẪN QUAN-TRỌNG

Giao tiếp cổng song song

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG * BÙI ĐÌNH LONG

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ TÍN DỤNG CREDIT CARD APPLICATION FORM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Patent Guidelines. January R&D Project Management Office, HCMUT in cooperation with

CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN-HÀN QUỐC ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM MÃ HOẠT ĐỘNG: FTA 2. Nhóm chuyên gia: Hà Nội 09/2011

PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Nong Lam University. Industrial Robotic. Master PHUC NGUYEN Christian ANTOINE 06/10/2012

MỤC LỤC. Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 1

LỜI CAM ĐOAN. Tác giả luận án

Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG

household living standards 2008

Xây dựng bản đồ số hoá với MapInfo 6.0

QUY CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH CHỨNG THƯ SỐ

GIÁ TRỊ CÁC MẪU BỆNH PHẨM VÀ MẬT ĐỘ VI RÚT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG

BILINGUAL APHASIA TEST

ITSOL - Giới thiệu công ty

PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU. Lợi nhuận lũy kế theo ngày của PNJ và VNINDEX trong 12 tháng

DỰ THẢO CÁC CHỈ DẪN XỬ TRÍ VÀ CHĂM SÓC ĐỘT QUỴ NÃO CẤP TẠI CÁC BỆNH VIỆN VIỆT NAM VÀ DỰ ÁN NORRED

Phản ứng của lớp D tầng điện ly vùng vĩ độ thấp đối với bùng nổ sắc cầu Mặt trời trong năm 2014

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SƠ YẾU LÝ LỊCH

Sưng Nhiếp Hộ Tuyến 越南心理保健服務. (Benign Prostatic Hypertrophy, BPH) Hội Tâm Thần Việt Nam. Bác sĩ NguyÍn Xuân CÄm biên soạn

Công ty phần mềm Cửu Long Dịch vụ thiết kế website,phần mềm CRM

LEGALIZATION OF DOCUMENTS

KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM: CẬP NHẬT 2015

KHYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN & ĐiỀU TRỊ NGẤT

KINH TẾ QUỐC TẾ (INTERNATIONAL ECONOMICS)

HIỆN TRẠNG CUNG ỨNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PHÂN BÓN Ở VIỆT NAM

Speaking - Sample Interview

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U NHẦY XOANG BƯỚM QUA PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI-XOANG

HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TUÂN THỦ CÁC YÊU CẦU XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ, LIÊN MINH CHÂU ÂU, ÚC: ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM

LaserJet Pro M402, M403

UCP 600. Trung tâm Thông tin & Khảo thí Trƣờng Đai học Ngoại thƣơng

HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN HỒI SỨC TÍCH CỰC

Trò Chơi Vòng Tròn Circle Games

Page 1 of 34. PICLAB-V2 DEV. Board Copyright of Thien Minh Electronic Solutions Co., Ltd (TMe)

TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH THỰC VẬT TIÊU CHUẨN SỐ 33

SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN CYP1A1, CYP2D6 Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI

TP.HCM Năm ho c: Thời gian làm bài: 120 phút Ba i 1: (2 điểm) Giải các phương trình và hệ phương trình sau: 2

Sampling Design of the Vietnam Survey on Household Registration System 2015

CHAPTER 2: BIPOLAR JUNCION TRANSISTOR DR. PHAM NGUYEN THANH LOAN

Building and Running Effective Boards: ROLES OF CHAIRPERSON & SUCCESSION PLANNING HO CHI MINH CITY

BAN SOẠN THẢO TS.BS. TRẦN VĨNH HƯNG. Chủ nhiệm: Biên tập: PGS.TS.BS. NGUYỄN PHÚC CẨM HOÀNG PGS.TS.BS. VƯƠNG THỪA ĐỨC PGS.TS.BS.

R3 - Test 21. Question 1

Tạp chí. LAO và BÊNH PHỔI. TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ

CÁC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

LAB 0: HƯỚNG DẪN LTSPICE

TẠP CHÍ CỦA HIỆP HỘI GỖ & LÂM SẢN VIỆT NAM - VIETNAM TIMBER & FOREST PRODUCT ASSOCIATION

TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ĐTVT

BỘ Y TẾ. HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (Bản cập nhật năm 2018)

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM Ở NGƯỜI CAO TUỔI. ThsBs. Hà Thị Vân Anh Khoa Khám Bệnh Bệnh viện Lão Khoa TƯ

Báo cáo thường niên năm 2010

STUDY OF SUDDEN IONOSPHERIC DISTURBANCES USING VERY LOW FREQUENCY RECEIVER IN NHA TRANG, VIETNAM

KHÓA HỌC PRO-S CÔ VŨ MAI PHƯƠNG MOON.VN

TẬP HUẤN MÁY IN FUJI XEROX. Sổ tay máy in Fuji Xerox. 1. Phaser 3124/3125/N 2. Phaser 3200MFP B/N 3. DocuPrint C1110/C1110B. Fuji Xerox Printers

Series S LV switchboards Catalogue 2012

NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG CỨNG HOÀNG KINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

Transcription:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN 103 Evaluation of nursing for ischemic stroke patients who are treated by thrombolysis in military hospital 103 *Đặng Phúc Đức, Phạm Đình Đài, Nguyễn Minh Hiện Tóm tắt: Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp đòi hỏi công tác điều dưỡng rất khẩn trương, chính xác, theo dõi chặt chẽ. Mục tiêu: đánh giá công tác điều dưỡng và điều trị bệnh nhân bằng phương pháp tiêu huyết khối đường tĩnh mạch Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu. Kết quả: nghiên cứu 65 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp trong vòng 18 tháng: thực hiện tổng cộng 218 lượt thủ thuật; không xảy ra tai biến do thủ thuật; rút ngắn thời gian nhập viện - điều trị từ 82±20 phút xuống 65±20 phút; thời gian nằm viện trung bình 7,2±3,8 ngày. Từ khóa: tiêu huyết khối Summary: Intravenous thrombolysis method required nurses work fast, accurately, and observe patients closely. Objective: to evaluate nursing care of patients who are treated by thrombolysis. Method: prospective reseach. Result: studied on 65 acute ischemic stroke in period of 18 months: applied nursing technique 218 times without accident; hospital gate - treatment time reduced from 82±20 minutes to 65±20 minutes; mean time of stay in hospital 7.2±3.8 days Keywords: thrombolysis * Viện Quân y 103 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Đột quỵ nhồi máu não (NMN) xảy ra do tình trạng nghẽn/tắc động mạch não gây tổn thương nhu mô não được động mạch đó chi phối. Bệnh có tỉ lệ tử vong cao; mức độ di chứng nặng nề. Việc tái thông nhanh chóng mạch máu bị tắc có ý nghĩa quan trọng. Một phương pháp để đạt tái thông mạch máu ở bệnh nhân (BN) đột quỵ NMN cấp là điều trị thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch. Thuốc này có tác dụng làm tiêu fibrin của cục máu đông, nhờ đó làm tan huyết khối. Tuy nhiên, để điều trị có hiệu quả và giảm thiểu nguy cơ tai biến đòi hỏi nhiều yếu tố: tốc độ triển khai công việc rất khẩn trương (trong vòng 3 giờ từ khi khởi phát); tiêu chuẩn chọn lựa BN rất chặt chẽ; quy trình thao tác nhanh - chính xác; theo dõi và chăm sóc tỉ mỉ Để đạt được những yêu cầu đó đòi hỏi điều dưỡng viên phải hiểu rõ công việc; thao tác thuần thục, phối hợp nhịp nhàng. Từ đầu năm 2013, Khoa Đột quỵ não Bệnh viện 103 đã triển khai kỹ thuật điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch cho BN đột quỵ NMN cấp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1) Nhận xét đặc điểm bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp trong vòng 3 giờ đầu được điều trị thuốc tiêu huyết khối 2) Đánh giá kết quả công tác điều dưỡng và điều trị bệnh nhân bằng phương pháp dùng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 65 BN đột quỵ NMN cấp điều trị tại khoa Đột quỵ Bệnh viện 103 từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2014

* Tiêu chuẩn chọn - Tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ não theo Tổ chức Y tế Thế giới - Đột quỵ thiếu máu não cấp trong 3 giờ đầu - Có: 5 < NIHSS < 22 điểm. - Cắt lớp vi tính sọ não hoặc cộng hưởng từ không có chảy máu nội sọ - Cắt lớp vi tính sọ não hoặc cộng hưởng từ: vùng đậm độ < 1/3 khu vực phân bố của động mạch não giữa. * Tiêu chuẩn loại - Đột quỵ hay chấn thương sọ não trong 3 tháng trước - Đại phẫu hay có chấn thương trầm trọng trong 14 ngày trước - Bệnh sử có chảy máu não hay dị dạng mạch máu não. - Chảy máu tiêu hóa hay đường tiết niệu trong 21 ngày trước. - Chọc động mạch hay chọc dò tủy sống 7 ngày trước. - Triệu chứng thần kinh cải thiện nhanh hay NIHSS < 5 - Huyết áp > 185/110mmHg: dùng thuốc tiêm tĩnh mạch để hạ huyết áp. - Co giật lúc khởi bệnh - Nghi ngờ chảy máu khoang dưới nhện. - Nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng. - Đang dùng kháng đông hay INR > 1,7. - Trị liệu Heparin trong 48 giờ trước đó. - Tiểu cầu < 100.000/mm 3 - Glucose máu dưới 2,7mmol/l hay > 22,2mmol/l - Phụ nữ có thai 2.2. Phương pháp tiến hành nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu Một số chỉ tiêu nghiên cứu: - Thang điểm hôn mê Glasgow (năm 1978): đánh giá mức độ hôn mê dựa vào 3 chỉ tiêu: đáp ứng mở mắt, vận động và lời nói; điểm từ 15 (hoàn toàn tỉnh táo) đến 3 (hôn mê sâu, mất hoàn toàn đáp ứng) - Phân độ sức cơ của Hội đồng nghiên cứu Y học Anh năm 1994 (MRC): chia làm 6 độ từ 0 (liệt hoàn toàn) đến 5 (sức cơ bình thường) - Thang điểm đột quỵ của Viện nghiên cứu sức khỏe Mỹ (NIHSS): đánh giá mức độ lâm sàng của bệnh nhân đột quỵ; thang điểm từ 0 (bình thường) đến 42 (nặng nhất). Đánh giá nhanh tình trạng BN và chuẩn bị điều trị: cần tiến hành hết sức khẩn trương các nội dung - Đánh giá nhanh theo thang điểm ABC + Đường thở (airway): kiểm tra xem đường thở có lưu thông tốt không? thể hiện bằng thở êm, đều. + Hô hấp (breathing): kiểu thở BN bình thường không? tần số thở? màu sắc da? + Tuần hoàn (circulation): đo mạch, huyết áp. - Đánh giá ý thức (theo thang điểm Glasgow); độ liệt (theo thang điểm MRC); mức

độ lâm sàng (theo thang điểm NIHSS) - Đặt đường truyền tĩnh mạch natriclorua 0,9% với khóa 3 chạc - Khẩn trương hoàn thành các xét nghiệm cần thiết: cắt lớp vi tính não; công thức máu; chức năng đông máu; nhóm máu; sinh hóa máu. - Giải thích, động viên BN và thân nhân - Chuẩn bị sẵn sàng thuốc tiêu huyết khối; các thuốc và phương tiện cấp cứu cần thiết. Quy trình điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch: - Dùng rtpa (actilyse) lọ 50 mg kèm dung môi, tổng liều 0.9mg/kg (tối đa 90mg) - Tiêm tĩnh mạch chậm 10% tổng liều trong vòng 1-2 phút, số thuốc còn lại đặt bơm tiêm điện truyền trong 60 phút. - Theo dõi sát trong vòng tối thiểu 48 giờ Theo dõi bệnh nhân: Trong vòng 48h đầu BN được theo dõi tại khu vực chăm sóc đặc biệt với monitor. Chỉ tiêu theo dõi 24 giờ đầu 24-48h Ghi chú Mạch, huyết áp, nhiệt độ Mỗi 15 phút trong 6h đầu; mỗi 60 phút trong thời gian tiếp theo Mỗi 12h Duy trì HA tâm thu < 180mmHg Glasgow; độ liệt; thang điểm NIHSS Trước điều trị; Sau điều trị 1h và 24h CT não 24h - Chú ý theo dõi các dấu hiệu nghi ngờ chảy máu (chảy máu não hoặc chảy máu nội tạng). Dấu hiệu nghi ngờ chảy máu não: đột ngột đau đầu xuất hiện hoặc tăng lên; buồn nôn/nôn; ý thức xấu đi; liệt tăng lên; tăng nặng thang điểm NIHSS Khi có các dấu hiệu này cần tạm dừng thuốc tiêu huyết khối, nhanh chóng báo cáo bác sĩ để tiến hành chụp CT não; xét nghiệm lại công thức máu, chức năng đông máu. - Hạn chế tối đa các thủ thuật can thiệp trong vòng 24 giờ đầu: đặt sonde tiểu, đặt sonde dạ dày, đặt catheter tĩnh mạch 2.2.3. Thu thập và xử lý dữ liệu: - Thu thập dữ liệu theo bệnh án nghiên cứu. - Xử lý dữ liệu theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm SPSS 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 1/2013 đến tháng 6 năm 2014, chúng tôi đã tiến hành điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch cho 65BN đột quỵ NMN cấp trong 3 giờ đầu. Kết quả như sau: 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới - Tuổi từ 51 đến 80, trung bình 62,7±9,2. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương kết quả của Nguyễn Huy Thắng 60,5±12,2 [2] - Nam 60,0%, nữ 40,0%. Theo Mai Duy Tôn [5] tỉ lệ nam giới 55%. 3.2. Yếu tố nguy cơ đột quỵ 48h

Bảng 1: Yếu tố nguy cơ Tiền sử Số lượng Tỉ lệ (n = 65) Tăng huyết áp 32 49,2 Đái tháo đường 14 21,5 Rối loạn lipid máu 17 26,2 Hút thuốc lá 18 27,7 Đột quỵ não cũ 8 12,3 Bệnh van tim 1 1,5 Rung nhĩ 3 4,6 Nhận xét: tăng HA là yếu tố nguy cơ hay gặp nhất (49,2%); kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Mai Duy Tôn [5] (51,7%). 3.3. Triệu chứng lâm sàng khi vào viện Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng khi vào viện Triệu chứng Số lượng (n = 65) Tỉ lệ (%) Liệt dây VII 36 55,4 Liệt nửa người 61 93,8 Nói khó 33 50,8 Rối loạn cảm giác nửa người 17 26,2 Đau đầu 3 4,6 Buồn nôn - Nôn 3 4,6 Nhận xét: triệu chứng hay gặp nhất là liệt nửa người 93,8%, theo Mai Duy Tôn [5] 100%. 3.4. Thời gian nhập viện tính từ khi khởi phát Biểu đồ 1: Thời gian khởi phát - vào viện Nhận xét: đa số BN đến khá muộn, trên 2 giờ chiếm 70,8%. Đặc biệt đáng lưu

ý là có nhiều trường hợp đến muộn khi mà bệnh viện ở rất gần do thiếu kiến thức về phát hiện sớm bệnh đột quỵ. Những người này không có thông tin đầy đủ nên cố gắng tự xử trí tại nhà. Do vậy, rất cần tiến hành các biện pháp tuyên truyền cộng đồng để người dân biết khẩn trương đi khám khi có triệu chứng nghi ngờ đột quỵ. 3.5. Các thủ thuật tiến hành trên bệnh nhân Bảng 3: Các thủ thuật tiến hành trên bệnh nhân trong 48 giờ đầu TT Tên thủ thuật Số lượt 1 Đặt đường truyền tĩnh mạch 135 2 Đặt bơm tiêm điện 65 3 Đặt sonde dạ dày 7 4 Đặt sonde tiểu 5 5 Đặt nội khí quản 4 6 Thở máy 2 Tổng 218 3.6. Các thiếu sót trong công tác điều dưỡng Bảng 4: Các thiếu sót trong công tác điều dưỡng TT Nội dung Số lượng 1 Tuột kim luồn tĩnh mạch 1 2 Phát hiện chậm trễ tai biến 1 3 Đặt băng đo HA tự động ở tay đang đặt đường truyền thuốc tiêu huyết khối 2 4 Thủ thuật gây tai biến 0 Nhận xét: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chúng tôi không phát hiện trường hợp nào bị tai biến do thủ thuật của điều dưỡng thực hiện. Tuy nhiên vẫn có một số sai sót đáng tiếc cần rút kinh nghiệm. Một trường hợp cố định kim luồn tĩnh mạch không vững chắc nên khi di chuyển BN làm xét nghiệm đã bị tuột kim luồn, phải đặt lại đường truyền. Một trường hợp BN bị xuất huyết trong cơ vùng đùi, điều dưỡng được báo nhưng không đánh giá đúng và không báo cáo ngay với bác sĩ để xử trí. Hai trường hợp điều dưỡng viên đặt băng đo huyết áp tự động tại tay có đặt đường truyền thuốc tiêu huyết khối (sẽ gây gián đoạn quá trình truyền thuốc). Các tình huống này sau đó đều được xử trí và không để lại hậu quả đáng kể. 3.7. Tai biến và biến chứng trong quá trình điều trị Bảng 5: Tai biến và biến chứng Tai biến và biến chứng Số lượng (n = 65) Tỉ lệ (%) Chảy máu não 2 3,1 Chảy máu nội tạng 0 0,0 Chảy máu vị trí khác 2 3,1 Dị ứng - nổi ban 4 6,2 Sốc phản vệ 0 0,0 Tử vong sau 30 ngày 2 3,1 Nhận xét: biến chứng đáng chú ý nhất là chảy máu não, chiếm 3,1%. Theo Nguyễn Huy Thắng [2] tỉ lệ chảy máu não 4,6%; Lê Văn Thành [3] 8,3%. Tỷ lệ chảy máu não trong một số nghiên cứu kinh điển: NINDS 6,4%; SITS-MOST 7,3%; J-

ACT 5,8%; TTT-AIS (Đài Loan) 7,9%; SAMURAI (Nhật) 3,8%. Có 7 trong số 8 trường hợp xuất hiện tai biến, biến chứng đều được điều dưỡng viên phát hiện kịp thời và báo cáo bác sĩ để xử trí. Có một trường hợp xuất huyết trong cơ giai đoạn sớm, điều dưỡng do chưa có kinh nghiệm nên không kịp thời xử trí băng ép cũng như báo cáo bác sĩ xử lý. Các trường hợp có tai biến, biến chứng này đều được phổ biến tới mọi điều dưỡng viên trong khoa để rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng theo dõi bệnh nhân. 3.7. Thời gian từ khi nhập viện đến khi điều trị Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, lực lượng điều dưỡng viên thường xuyên được rút kinh nghiệm, huấn luyện bổ sung nhằm nâng cao chất lượng và tốc độ thực hiện công việc; nhờ đó rút ngắn dần thời gian làm công tác chuẩn bị. Biểu đồ 2: Thời gian từ khi nhập viện đến khi được điều trị Nhận xét: rút ngắn thời gian là một thách thức lớn ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Mỹ [1], cần rút ngắn thời gian từ khi BN nhập viện đến khi được tiêm thuốc tiêu huyết khối không quá 60 phút. Hướng tới mức đạt yêu cầu đó, tập thể điều dưỡng viên khoa Đột quỵ đã tích cực trau dồi kỹ năng, liên tục rút kinh nghiệm để thực hiện công việc nhanh nhất với độ chính xác cao. Chúng tôi đã từng bước rút ngắn được thời gian vào viện - điều trị từ 82 ± 20 xuống 64 ± 20 phút. Trong nghiên cứu của Lê Văn Thành [3] thời gian từ khi vào viện đến khi bắt đầu điều trị tiêu huyết khối là 76 phút; nghiên cứu của Nguyễn Huy Thắng [2]: khoảng thời gian này là 69 phút. 3.8. Thời gian điều trị Bảng 6: Thời gian nằm điều trị (n = 65) Trung bình Ngắn nhất Lâu nhất Thời gian điều trị (ngày) 7,2 ± 3,8 2 24 Nhận xét: thời gian điều trị trung bình của BN đột quỵ NMN được điều trị tiêu

huyết khối là 7,2±3,8 ngày. Theo báo cáo thống kê của khoa Đột quỵ Bệnh viện Quân y 103 năm 2013 thì thời gian điều trị trung bình của BN đột quỵ là 12,4 ngày. Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch giúp tái thông nhanh chóng vị trí mạch máu tắc, khôi phục chức năng vùng não thiếu máu. Do đó rút ngắn đáng kể thời gian điều trị. 3.9. Kết quả hồi phục trên lâm sàng Mức độ lâm sàng theo thang điểm NIHSS sau điều trị Biểu đồ 3: cải thiện lâm sàng theo thang điểm NIHSS Nhận xét: Điểm NIHSS trung bình sau 24 giờ giảm từ 11,9 xuống 7,4 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả tương đương với Mai Duy Tôn [4] (giảm 12,2 xuống 7,5). - Cải thiện tốt: điểm NIHSS sau 24 giờ bằng 0 hoặc giảm từ 4 điểm trở lên 55,9%. Kết quả tương đương với Nguyễn Huy Thắng [2] 59,2%, Lê Văn Thành [3] là 51,3%. Biểu đồ 4: Cải thiện độ liệt theo thang điểm đánh giá sức cơ của Hội đồng Y học Anh

Nhận xét: tỷ lệ liệt nhẹ (độ 4 đến 5) khi vào viện 41,5%, sau 24 giờ tăng lên 65,5%. Khi theo dõi hồi phục ở BN đột quỵ não thì cải thiện vận động chính là một chỉ tiêu được chú ý nhiều nhất do nó phản ánh sớm hiệu quả điều trị. BN đột quỵ NMN thường bị liệt tăng dần trong vòng những ngày đầu. Thuốc tiêu huyết khối giúp khôi phục tuần hoàn nhanh chóng, tạo điều kiện cho hồi phục chức năng thần kinh sớm. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu công tác điều dưỡng trên 65 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não được điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch trong vòng 18 tháng (1/2013 đến 6/2014) chúng tôi rút ra kết luận: 1. Đặc điểm bệnh nhân nhồi máu não cấp được điều trị tiêu huyết khối - Độ tuổi trung bình 62,7±9,2; Tỉ lệ nam giới chiếm 2/3 tổng số bệnh nhân. Yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là tăng huyết áp (49,2%). - Triệu chứng lâm sàng hay gặp: liệt nửa người 93,8%; liệt dây VII 55,4%; nói khó 50,8%. - Thời gian từ khi khởi phát đến khi vào viện trên 2h chiếm đa số (70,8%) 2. Kết quả thực hiện công tác điều dưỡng và điều trị ở bệnh nhân điều trị tiêu huyết khối - Thực hiện tổng cộng 218 lượt thủ thuật trong 48 giờ đầu. Trong đó đảm bảo an toàn, không gây tai biến trường hợp nào. Các thiếu sót trong công tác điều dưỡng đã được khắc phục và rút kinh nghiệm. - Trong vòng 18 tháng triển khai điều trị tiêu huyết khối, chúng tôi đã rút ngắn được thời gian nhập viện - điều trị từ 82 ± 20 phút xuống 65 ± 20 phút. Thời gian nằm viện trung bình 7,2 ± 3,8 ngày. - Điểm NIHSS trung bình sau 24 giờ giảm từ 11,9 xuống 7,4 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) - Tỉ lệ liệt nhẹ (độ 4 đến 5) khi vào viện chiếm 41,5%, sau 24 giờ số bệnh nhân liệt nhẹ đã tăng lên 65,5%. Kiến nghị: 1. Tập huấn và phổ biến quy trình tiến hành điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch cho toàn bộ các điều dưỡng viên tại bệnh viện, đặc biệt khoa Cấp cứu lưu; Phòng khám bệnh; khoa Tim mạch để nhanh chóng phát hiện bệnh nhân đột quỵ não và báo khoa Đột quỵ. 2. Phổ biến kinh nghiệm điều trị, các tai biến và tác dụng phụ (đặc biệt các tai biến hiếm gặp) để điều dưỡng chú ý theo dõi và phát hiện sớm. 3. Hoàn thiện hơn nữa quy trình liên hoàn: thu dung - chuẩn bị bệnh nhân - tiến hành điều trị - theo dõi sau điều trị tiêu huyết khối. Góp phần nâng cao chất lượng điều trị, hạn chế tác dụng phụ và tai biến. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Minh Hiện, Phạm Đình Đài, Đặng Phúc Đức (2013), Khuyến cáo xử trí sớm đột quỵ thiếu máu não, Một số quan điểm về dự phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị đột quỵ não của Hiệp hội Tim mạch Mỹ, NXBYH, tr: 42-64

2. Nguyễn Huy Thắng (2012), Điều trị thuốc tiêu sợi huyết rtpa đường tĩnh mạch trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong 3 giờ đầu, Luận văn tiến sĩ y học, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, 3. Lê Văn Thành, Nguyễn Thị Kim Liên và nhóm nghiên cứu rtpa thành phố Hồ Chí Minh (2010), Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch trên 121 bệnh nhân thiếu máu não cấp trong 3 giờ tại TP. HCM, Hội nghị Đột quỵ Việt Nam tháng 10 năm 2010 4. Mai Duy Tôn (2012), Đánh giá hiệu quả bổ sung điều trị nhồi máu não giai đoạn cấp bằng thuốc tiêu huyết khối actilyse, Hội nghị Đột quỵ toàn quân, Bệnh viện Trung ương quân đội 108, 5. Mai Duy Tôn, Đánh giá hiệu quả điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp trong vòng 3 giờ đầu bằng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch alteplase liều thấp, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học y Hà Nội, Hà Nội 6. A-Ching Chao, Hung-Yi Hsu, Chih-Ping Chung (2010), Outcomes of Thrombolytic Therapy for Acute Ischemic Stroke in Chinese Patients : The Taiwan Thrombolytic Therapy for Acute Ischemic Stroke (TTT-AIS) Study, Stroke, 41:885-890 7. A, W, Hsia, H, S, Sachdev, J, Tomlinson (2003), Efficacy of IV tissue plasminogen activator in acute stroke: Does stroke subtype really matter?, Neurology, 61;71-75 8. Neurosciences and the Senses Health Network (2011), Protocol for administering Alteplase in Acute Ischaemic Stroke, department of Health, Western Australia 9. Patrick D, Lyden et al (2001), Thrombolytic Therapy for Stroke, Humana press, New Jersy Phản biện khoa học: GS.TS Nguyễn Văn Thông