CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM

Size: px
Start display at page:

Download "CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM"

Transcription

1 Đại học Quốc gia Hà Nội Trường đại học Kinh tế Công trình NCKH sinh viên năm 2016 CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM Hà Nội,

2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ Tiếng Anh Tên đầy đủ Tiếng Việt AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CBU Completely Built-Up Xe nhập khẩu nguyên chiếc CKD Completely Knocked Down Ô tô lắp ráp trong nước với 100% linh kiện nhập khẩu CNPT Công nghiệp phụ trợ ERP Effective rate of protection Tỷ lệ bảo hộ hiệu quả FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FLC Fixed learning cost Đường cong học tập GATT General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội OICA Organisation Internationale des Constructeurs d'automobiles Tổ chức quốc tế các nhà sản xuất ô tô R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển VAMA Vietnam Automobile Manufacturers Association Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới 2

3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài Tình hình nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Dự kiến những đóng góp mới của đề tài Bố cục của đề tài Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Lý thuyết về bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ Khái niệm về ngành công nghiệp non trẻ, bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ Lý luận bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ Sự cần thiết phải bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ Phương pháp đánh giá chính sách của ngành công nghiệp ô tô Hệ số bảo hộ thực tế Phương pháp định lượng chi phí và lợi ích của việc bảo hộ Khái quát về ngành công nghiệp ô tô và các chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Khái quát về ngành công nghiệp ô tô Chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Các công cụ bảo hộ nhập khẩu

4 1.3 Kinh nghiệm quốc tế Malaysia Ấn Độ Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO HỘ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ TẠI VIỆT NAM Xem xét các điều kiện thực hiện bảo hộ đối với ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. (Thời điểm năm 1991) Vai trò quan trọng của ngành công nghiệp ô tô đối với mỗi quốc gia Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ra đời muộn Xu hướng bảo hộ ban đầu trong phát triển ngành công nghiệp ô tô của các nước trên Thế Giới Lợi thế thúc đẩy khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam Xu hướng mới trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hội tụ nhiều yếu tố dễ dàng thu hút các nhà đầu tư trong ngành công nghiệp ô tô Thách thức ngành công nghiệp ô tô phải đối mặt Hệ thống chính sách thuế quan thực hiện tại Việt Nam Chính sách thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc và linh kiện, phụ tùng Thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc Thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt Chính sách thuế giá trị gia tăng Thuế thu nhập doanh nghiệp Đánh giá chính sách : Đánh giá từ góc độ định tính Đánh giá từ góc độ thực tế

5 2.2.6 Nguyên nhân Hạn chế của chiến lược bảo hộ và phát triển Mục tiêu khác biệt giữa nhà nước và doanh nghiệp (vấn đề mâu thuẫn giữa thị trường nhỏ và phát triển sản sản xuất) Hạn chế của chính sách thuế Năng lực của chính phủ và lợi ích nhóm CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP Về chính sách Về thực hiện chính sách KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

6 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Từ khi ra đời vào năm 1991 đến nay, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam được xác định là ngành kinh tế trọng điểm, được ưu tiên đầu tư xây dựng. Chính vì vậy, trong suốt thời gian qua, nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách bảo hộ song song với ưu đãi với mục tiêu không ngừng nâng cao tỷ lệ nội địa hóa. Nhưng thực tế lại đi ngược lại mong muốn của những nhà lập chính sách khi sau gần 30 năm, tỷ lệ nội địa hóa ngành ô tô của nước ta rất thấp, chỉ vào khoảng 15%. Tuy sản lượng ô tô sản xuất trong nước tăng qua các năm nhưng việc sản xuất ô tô ở Việt Nam mới dừng lại ở công đoạn giản đơn là hàn, tẩy rửa sơn và lắp ráp; chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp nước ngoài không hiệu quả, năng lực sản xuất của các doanh nghiệp phụ trợ là yếu kém, hậu quả là 70% nguyên liệu để sản xuất ô tô vẫn phải nhập khẩu. Không chỉ vậy, doanh nghiệp FDI Toyota (doanh nghiệp có thị phần hơn 30%, lớn thứ hai tại Việt Nam) tuyên bố đang có ý định rời khỏi Việt Nam và thành lập nhà máy tại Indonexia do lo ngại về lợi nhuận công ty khi thuế nhập khẩu ô tô tại Việt Nam sẽ giảm về 0 vào năm Nhiều nhà phân tích cho rằng nguyên nhân chính khiến ngành ô tô Việt Nam thất bại là nước ta đã sai lầm trong chính sách bảo hộ với đứa con mãi không chịu lớn này. Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ra đời sau so với khu vực từ năm, để theo kịp trình độ với các nước khác, nhà nước đã thực hiện áp dụng các biện pháp bảo hộ (thuế nhập khẩu cao, ưu đãi thu hút FDI, ) nhằm hạn chế cạnh tranh từ nước ngoài và nuôi dưỡng ngành công nghiệp ô tô non trẻ. Tuy nhiên, nếu như đối với các nước Malaysia hay Ấn Độ, ngành công nghiệp ô 6

7 tô mất trung bình 32 năm để trở nên trưởng thành thì sau gần 30 năm, nền công nghiệp ô tô Việt Nam vẫn chưa đủ năng lực để có thể tự đứng vững trước sức ép cạnh tranh từ nước ngoài. Nhìn tổng quan, nước ta có hướng đi đúng khi áp dụng biện pháp bảo hộ nhằm hạn chế nhập khẩu song song với thu hút đầu tư nước ngoài, tăng cường chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong nước, tuy nhiên, đi sâu vào từng chính sách, tồn tại những hạn chế khiến ngành công nghiệp ô tô mãi trì trệ, kém phát triển. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu đề xuất đề tài Chính sách bảo hộ trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam với mục đích phân tích, đánh giá chính sách bảo hộ của nhà nước đối với ngành công nghiệp ô tô dựa trên lý thuyết bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ, đóng góp một cách nhìn mới về chính sách sách của nhà nước cũng như đề xuất biện pháp để phát triển ngành trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu. Những nghiên cứu về chính sách bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ đã được nhiều nhà nghiên cứu trên Thế giới tìm hiểu. Trong đó, nổi bật là bài nghiên cứu When and how should infant industries be protected? của Melitz đăng trên tạp chí Journal of International Economics năm Melitz đã xây dựng mô hình định lượng để đánh giá tác động của thuế quan và trợ cấp đối với ngành công nghiệp non trẻ được bảo hộ. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã xây dựng hàm số và minh họa đường cong học tập (FLC) cho biết quá trình phát triển của ngành công nghiệp từ non trẻ đến trưởng thành là nhanh hay chậm. Bài nghiên cứu Did late nineteenth century US tariffs promote Infant Industries? Evidence from the Tinplate Industry của Douglas A.Irwin đăng trên tạp chí The Journal of Economic History năm 2000 là nghiên cứu thực nghiệm 7

8 của tác giả về chính sách bảo hộ trong ngành công nghiệp sản xuất Thiếc tại Mỹ vào cuối thế kỷ 19. Tác giả đã xây dựng mô hình về hàm giá cả, sản lượng sản xuất trong nước và đo lường phúc lợi có được từ chính sách bảo hộ trong ngành công nghiệp Thiếc trước sự cạnh tranh từ nước Anh. Đồng thời, từ kết quả của mô hình đã xây dựng, áp dụng trong ngành Thiếc, tác giả đã đưa ra những kết luận trả lời cho 2 câu hỏi Khi nào thì một ngành công nghiệp phát triển mà thiếu đi sự bảo hộ? và Liệu thuế quan có tác động thúc đẩy sản xuất trong nước hay không?. Irwin đã phát hiện ra sự tổn hại từ chính sách bảo hộ đối là khiến giá của nguyên liệu đầu vào là sắt và thép tăng cao. Tuy nhiên, đến cuối cùng, tác giả kết luận rằng sự phát triển của ngành công nghiệp Thiếc của nước Mỹ là sự thành công của chính sách bảo hộ, sau một thời gian, ngành Thiếc đã đạt được thành tựu khi giảm chi phí sản phẩm, thực hiện chuyển giao công nghệ hiệu quả và quan trọng là sản xuất trong nước được phát triển. Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả quan tâm tìm hiểu vấn đề chính sách bảo hộ trong ngành công nghiệp ô tô như Luận văn ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh sự phát triển ( Trần Thị Bích Hường, 2010) hay Xây dựng chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Nguyễn Thị Nhung, Vũ Thị Ngọc Mai, Đặng Thị Phượng, Đại học Ngoại thương, 2010), ; các bài nghiên cứu về chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam có điểm mạnh phân tích thực tiễn chính sách và liên hệ với các nước tiêu biểu có ngành công nghiệp ô tô phát triển, tuy nhiên, các tác giả trên chưa đi sâu vào lý luận của ngành công nghiệp non trẻ cũng như chưa có đánh giá định lượng tác động của chính sách bảo hộ trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. 8

9 3. Mục đích nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đánh giá chính sách bảo hộ trong ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam trên cơ sở phương pháp định tính và định lượng. Nhóm nghiên cứu tập trung phân tích ưu điểm và hạn chế của chính sách, từ đó đánh giá và đưa ra đề xuất để phát triển ngành công nghiệp ô tô trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tương nghiên cứu: Chính sách bảo hộ và mức độ bảo hộ của các chính sách đến ngành ô tô Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Chính sách bảo hộ của Nhà nước đối với ngành từ năm 1991 đến năm Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu sự tác động, ảnh hưởng của các chính sách của Việt Nam đến ngành công nghiệp ô tô trong nước. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích định tính: Phương pháp thu thập, thống kê, so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp. Bài nghiên cứu phân tích định tính dựa trên cơ sở lý thuyết, những bài nghiên cứu, những bài viết trong các diễn đàn kinh tế, các nhận xét từ các chuyên gia trong ngành tổng hơp từ các báo kinh tế, kỷ yếu diễn đàn kinh tế, báo chí. Số liệu trong bài được tổng hợp từ báo cáo thống kê của Hiệp hội VAMA, Tổng cục thống kê, Tổng cục hải quan, - Phương pháp phân tích định lượng Nhóm nghiên cứu thực hiện thu thập số liệu thực tế từ ngành công nghiệp ô tô qua thời gian (giá ô tô, sản lượng tích lũy, giá nguyên vật liệu nhập khẩu), 9

10 thực hiện xử lý số liệu (chiết khấu theo thời gian), từ đó đưa vào mô hình hồi quy để đưa ra kết quả. Số liệu được thu thập là từ năm 2007 đến năm 2014, và mô hình hồi quy được sử dụng là OLS chạy trên phần mềm Eviews. Tiếp theo, nhóm nghiên cứu dựa trên những kết quả phân tích định tính và định lượng đã thực hiện ở trên để đưa ra khuyến nghị, gợi ý chính sách. 6. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài. Cung cấp góc nhìn tổng quan về ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, một số những chính sách Nhà nước áp dụng để bảo hô ngành. Phân tích định tính nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về sự tác đông của các nhóm chính sách đến sự phát triển của ngành. Phân tích định lượng nhằm xác định những con số cụ thể để có thể đánh giá được mức độ bảo hộ hiện tại của các chính sách, từ đó đưa ra gợi ý cho những nghiên cứu chuyên sâu có thể đưa ra những gợi ý chính xác hơn cho mức độ bảo hộ hiệu quả đối với ngành. 7. Bố cục của đề tài Bài nghiên cứu của nhóm gồm 3 chương: - Chương 1: Cở sở lý luận và cơ sở thực tiễn của chính sách bảo hộ trong ngảnh công nghiệp ô tô. - Chương 2: Thực trạng chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. - Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện chính sách đối với ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. 10

11 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ 1.1 Lý thuyết về bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ Khái niệm về ngành công nghiệp non trẻ, bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ. Một ngành công nghiệp non trẻ là ngành có nhiều hứa hẹn phát triển trong tương lai, tuy nhiên do mới thành lập nên gặp khó khăn về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ là trường hợp Nhà nước áp dụng các biện pháp tác động đến thương mại nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho các ngành công nghiệp được coi là non trẻ của đất nước. Các điều kiện để một ngành công nghiệp non trẻ nên và tiếp tục được bảo hộ: (1) Chi phí sản xuất trong ngành công nghiệp non trẻ phải giảm xuống theo thời gian do hiệu quả nhờ quy mô, ngành công nghiệp non trẻ phải đảm bảo có khả năng cạnh tranh quốc tế trong tương lai. (2) Phải đảm bảo được điều kiện phần tiết kiệm chi phí trong tương lai phải lớn hơn chi phí phát sinh do bảo hộ. (3) Bảo hộ nên thực hiện trong ngắn hạn, vì việc thực hiện bảo hộ sẽ gây ra các méo mó về thị trường, tăng giá sản phẩm, giảm phúc lợi xã hội. Trong lý thuyết, những điều kiện này phải được đảm bảo trước khi quyết định thực hiện bảo hộ một ngành công nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, xác định một ngành non trẻ tiềm năng là điều không dễ dàng do những khó khăn trong định lượng khả năng nội lực và ngoại lực có thể phát triển một ngành kinh tế. 11

12 1.1.2 Lý luận bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ. Lý luận bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ được xây dựng trên ý tưởng của nhiều nhà nghiên cứu, trải qua thời gian dài từ năm 1791 đến nay. Tuy nhiên, các lý luận nổi bật về bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ được công nhận rộng rãi thể hiện dưới quan điểm của các nhà nghiên cứu là Alexander Hamilton, Friedrich List, John Stuart Mill, Mihail Manoilescu. Xu hướng bảo hộ hiện đại được phát triển và củng cố tại Mỹ, nơi mà theo Paul Bairoch goi là đất mẹ và thành trì của chủ nghĩa bảo hộ hiện đại. Vào năm 1791, Alexander Hamilton đã trình bày trước Quốc hội Hoa Kỳ báo cáo nổi tiếng Report on manufactures, được coi là người đầu tiên phác thảo ý tưởng về bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ. Hamilton lấy dẫn chứng từ bối cảnh kinh tế Mỹ lúc bấy giờ và cho rằng phát triển công nghiệp là không thể khả thi nếu không có sự bảo hộ từ chính quyền Liên bang. Ông cho rằng, hệ thống công nghiệp hoàn hảo và tự do hóa thương mại được điều khiển trên tinh thần trái ngược nhau, nên nước Mỹ lâm vào tình trạng có tiềm năng sản xuất các sản phẩm công nghiệp nhưng phải đối mặt với nhiều trở ngại tai hại 1 trong xuất khẩu sản phẩm do chính sách thương mại của các quốc gia khác. Trong báo cáo của mình, Hamilton đã nêu ra các biện pháp để bảo hộ ngành công nghiệp như là áp đặt thuế quan và thậm chí có thể cấm nhập khẩu trong nhiều trường hợp. Theo ông, điều này còn có lợi ích là tăng thêm ngân sách quốc gia. Hamilton cũng đề cao biện pháp trợ cấp khi cho rằng trợ cấp là biện pháp tốt để đạt hiệu quả bảo hộ và tránh được nhược điểm của thuế quan là gây méo mó về giá cả. Các biện pháp khác được ông đề ra đó là miễn giảm và bồi hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên 1 Nguyên bản many and very harmful impediments 12

13 liệu đầu vào của các ngành sản xuất, đồng thời khuyến khích các phát minh khoa học công nghệ và tạo thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa. Theo Hamilton, việc bảo hộ phụ thuộc vào hoàn cảnh bên ngoài và tiềm năng của một quốc gia; Hamilton không tuyệt đối hóa bảo hộ như một chính sách tốt nhất mà bảo hộ được đánh giá như một lựa chọn tốt hơn tự do hóa thương mại đối với tình hình Mỹ lúc bấy giờ. Phát biểu của Hamilton được nhiều người ủng hộ 2, tuy nhiên, họ phát triển theo hướng đơn giản hóa lập luận của Hamilton và xây dựng lý do bảo hộ cơ bản dựa trên tác động của thuế quan. Friedrich List coi bảo hộ là biện pháp cần thiết đối với các quốc gia phát triển sau khi đạt được nhiều thành tựu và của cải từ thương mại tự do và đang phải đối mặt với trở ngại từ sự cạnh tranh của các sản phẩm từ nước ngoài. Lập luận bảo hộ của Friedrich List dựa trên ý tưởng về sự hy sinh lợi ích trong hiện tại để đạt được thu nhập trong tương lai. Việc bảo hộ tạm thời bằng thuế quan gây ảnh hưởng xấu khi làm tăng giá sản phẩm ở hiện tại nhưng là cần thiết để đánh đổi một mức giá thấp trong tương lai (là kết quả của sự cạnh tranh). Một quốc gia thực hiện bảo hộ sẽ mất một số lợi ích khi thực hiện bảo hộ nhưng bù lại, nó sẽ có được lực lượng sản xuất, cái mà sẽ tạo ra giá trị lớn hơn trong tương lai 3. Tuy nhiên, List cũng khẳng đinh, bảo hộ nên có giới hạn, vì nếu thuế quan nhập khẩu được áp đặt ở một mức quá lớn nó sẽ triệt tiêu tinh thần cạnh tranh giữa sản xuất trong nước và nước ngoài, khi có quá nhiều ưu đãi tạo ra sức ý lớn khiến các ngành công nghiệp non trẻ không có động lực thay đổi. Vì vậy, List nhấn mạnh đó là sự bảo hộ chỉ mang tính chất tạm thời, và nhằm mục đích 2 Những người ủng hộ Hamilton sau đó được gọi là Hamiltonan 3 bằng cách tăng vốn tinh thần và vật chất, khả năng kỹ thuật và tinh thần khởi nghiệp của một nước qua thời gian. 13

14 học tập công nghiệp của một quốc gia, giúp thúc đẩy một nước phát triển lên một cấp độ cao hơn. Theo List việc bảo hộ nên được thực hiện ở ngành có phúc lợi tự nhiên 4 tiềm năng cạnh tranh quốc tế, ông cũng chỉ ra rõ đặc điểm của các ngành đó là cần vốn ban đầu lớn để đầu tư và khai thác, sử dụng nhiều máy móc nên hàm lượng tri thức công nghệ lớn, yêu cầu khả năng và kinh nghiệm cũng như cần nhiều người lao động, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao và quan trọng đối với quốc gia 5. List cho rằng, một hệ thống bảo hộ tốt không cung cấp cho các nhà sản xuất bất kỳ độc quyền nào, nhưng được cung cấp bảo vệ để chống mất mát về đầu tư vốn, năng lực và lực lượng lao động trong ngành công nghiệp mới hay Khi mà linh hồn của doanh nghiệp của một quốc gia đang ngủ trong giai đoạn đầu tiên và cần sự giúp đỡ để được thức tỉnh, để đảm bảo một sản xuất mạnh mẽ và lâu dài. So với Hamilton, List đề cao thuế hải quan, nhưng ông không ủng hộ bồi hoàn thuế bởi theo ông, các bán thành phẩm nên bị đánh thuế cao để thúc đẩy khả năng sản xuất linh kiện trong nước. Lý thuyết về ngành công nghiệp non trẻ chính thức được chấp nhận đồng thời với việc John Stuart Mill xuất bản ấn bản đầu tiên của cuốn sách Principles of Political Economy. Uy tín và vị thế của Mill là sự khẳng định về tín nhiệm kiến thức đối với lý luận về ngành công nghiệp non trẻ. Mill công nhận khả năng tạm thời áp dụng của một số loại thuế hải quan bảo hộ, đặc biệt trong tình hình của các quốc gia đang trong quá trình phát triển, với mục đích tạo ra một ngành công nghiệp nước ngoài hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh sản xuất của một 4 Nguyên bản natural welfare 5 Nguyên bản he branches whom exploitation needs high capitals on investments and exploitation, many machines, therefore lot of technical knowledge, abilities and experiences, as well as many workers; such industrial branches create products that represent assets of first necessity, and that are of high importance, on both their total value, as well as national independency 14

15 nước 6. Theo Mill, sự vượt trội của một quốc gia so với các quốc gia khác (hiệu quả bảo hộ) nằm ở kinh nghiệm và khả năng đạt được theo thời gian. Mihail Manoilescu đưa ra lập luận về ngành bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ tại các nước đang phát triển xuất phát từ thực tế các nước châu Mỹ Latinh. Manoilescu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định thời gian thực hiện bảo hộ vì như phụ nữ; họ sẽ không bao giờ muốn nhận mình là già và các ngành công nghiệp non trẻ có thể không bao giờ xem xét đủ trưởng thành để ở lại trên đôi chân của chính mình " 7. Từ việc phân tích thực tế, Manoilescu khẳng định việc tạm thời thực hiện bảo hộ, tuy không nhất thiết là biện pháp tốt nhất nhưng đã đạt thành công ở một số quốc gia khi thực hiện công nghiệp hóa và bảo hộ chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài. Manoilescu cũng nhấn mạnh rằng yếu tố quan trọng cản trở sự phát triển của một ngành công nghiệp là khả năng hấp thụ của thị trường nội địa (tiêu dùng nội bộ). Vì vậy, Manoilescu bổ sung về chính sách bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ nên áp dung cho các nước có lãnh thổ rộng lớn, thị trường tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, việc lựa chọn một chủ nghĩa bảo hộ vĩnh viễn mà không chịu từ bỏ nó sẽ dẫn đến tình thế cô lập cùng những hiệu ứng tiêu cực trong tăng trưởng kinh tế và tiến bộ. Việc bảo hộ, theo Manoilescu, tăng không chỉ chất lượng, mà còn số lượng lao động của quốc gia, và tạo ra một thực tế ngày càng tăng của khả năng vốn hóa của nó. Bên cạnh đó, tạo lập và phát triển thị trường nội địa là một mục tiêu mà biện minh cho sự can thiệp của nhà nước bằng biện pháp bảo hộ. 6 Nguyên bản making natural a foreign industry, perfectly in accordance to the circumstances of the country 7 Nguyên bản are as women; they will never want to recognize themselves as old and they do never consider enough grownup in order to stay on their own feet 15

16 1.1.3 Sự cần thiết phải bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ. Ý nghĩa cần thiết của việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ đối với mỗi nền kinh tế là không thể phủ nhận. Bởi vì, khi một ngành công nghiệp đang ở trong tình trạng trứng nước, hay non trẻ thì ngành công nghiệp đó cần có sự bảo hộ của Nhà nước để có thể bắt đầu phát triển, nếu không nó sẽ dễ dàng bị nuốt chửng bởi những đối thủ hùng hậu trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của thương mại quốc tế (TS. Nông Quốc Bình, 2007, Sách Vị trí, vai trò và cơ chế hoạt động của tổ chức thương mại thế giới trong hệ thống thương mại đa phương, Bộ công thương & Ủy ban Châu Âu). Những doanh nghiệp non trẻ này phải chịu những chi phí ban đầu cao và không thể cạnh tranh ngay trong một vài năm đầu tiên với các đối thủ nước ngoài đã hoạt động lâu năm có quy mô rộng lớn với chi phí sản xuất thấp. Chính sách thương mại tự do có thể bóp chết ngành công nghiệp non trẻ ngay khi nó mới sinh ra. Các hình thức thuế quan tạm thời đánh vào hàng nhập khẩu sẽ cho phép những doanh nghiệp như vậy trưởng thành cho tới độ chín muồi và được bảo vệ chống lại cơn gió lạnh của cạnh tranh từ nước ngoài. Krugman trong International Economic đã mô tả tác động của chính sách bảo hộ (thuế quan) tới sản xuất trong nước như trong hình sau: Giá ($/chiếc) S dn 4000 Giá đã có thuế 3000 b d Giá thế giới D d Lượng Hình 1.1 Tác động của thuế quan đối với sản xuất trong nước

17 Giả định là Giá thế giới và Cầu trong nước (D d ) là không đổi. S dn là đường cung trong nước. Trong trường hợp thương mại tự do, tại giá thế giới là P = 3000 $/chiếc, sẽ không có sản xuất trong nước (S dn = 0). Trước tình hình đó, chính phủ thực hiện chính sách bảo hộ, chính phủ áp một mức thuế là 33%, giá hàng trong nước tăng lên là 4000 $/ chiếc, nhờ vậy, sản xuất trong nước tăng lên là chiếc. Tuy áp dụng thuế giúp thúc đẩy sản xuất trong nước, tuy nhiên, xã hội lại chịu phần thiệt hại là diện tích (b+d) trong hình. Giá ($/chiếc) S df 3000 v Giá thế giới D d Lượng Hình 1.2 Tác động của thuế quan đối với sản xuất trong nước (tiếp) (Theo Krugman, 2012, International Economic) Ngành công nghiệp non trẻ theo thời gian phát triển trở nên trưởng thành, chi phí sản xuất trong nước trở nên thấp xuống đủ để cạnh tranh quốc tế, đường cung sẽ dịch chuyển xuống dưới thành S df. Chính phủ lúc đó sẽ gỡ bỏ thuế quan, ô tô trong nước lúc này đạt sản lượng chiếc. Đồng thời, ngành 17

18 công nghiệp ô tô tạo ra một lượng thặng dư nhà sản xuất là diện tích v (trong hình). Nếu chi phí sản xuất trong nước đủ thấp, ngành ô tô có thể xuất khẩu và tạo được nhiều lợi nhuận từ việc đó. Thực tế, việc tác động đến thương mại nhằm bảo hộ nền công nghiệp trong nước sẽ bị coi là bất hợp pháp vì nó làm bóp méo bản chất của thương mại. Tuy nhiên, với mục đích bảo hộ nền công nghiệp non trẻ trong nước thì sự tác động này được coi là hợp pháp. Điều XVIII của GATT 8 về Trợ giúp của Chính phủ để phát triển kinh tế cho phép các nước có sự giúp đỡ tạo thuận lợi cho việc tạo dựng một ngành sản xuất nhất định (khoản 13). Hiệp định cho phép các nước duy trì cơ cấu thuế quan, thiết lập các hạn ngạch về số lượng nhằm tạo dựng một ngành sản xuất nhất định và để phát triển kinh tế (khoản 2 Điều XVIII GATT). Với một hiệp định được thiết kế được khuyến khích tự do hóa thương mại được tham gia bởi rất nhiều nước phát triển lại có điều khoản về bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ, đây chính là bằng chứng rõ ràng và thực tế nhất cho thấy tính cần thiết để bảo hộ ngành công nghiệp có tiềm năng nhưng cần thời gian phát triển của một nước, không kể là nước phát triển hay đang phát triển Phương pháp đánh giá chính sách của ngành công nghiệp ô tô Hệ số bảo hộ thực tế. Tỷ lệ bảo hộ hiệu quả (Effective rate of protection ERP) cho biết mức độ bảo hộ thực tế của thuế quan đối với sản xuất trong nước. ERP là tỷ lệ % mà hàng rào thương mại của một nước làm tăng giá trị gia tăng cho một đơn vị đầu 8 General Agreement on Tariffs and Trade- Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, GATT được coi là tiền thân của WTO, các nghĩa vụ chủ yếu của GATT vẫn còn tồn tại thông qua các văn kiện GATT 1994 với tư cách là một phần văn kiện của WTO. GATT bao gồm cắt giảm thuế, dỡ bỏ hạn chế định lượng và giảm trợ cấp đáng kể đối với mặt hàng của các bên tham gia. 18

19 ra 9. Nói một cách khác, tỷ lệ bảo hộ hiệu quả cho biết giá trị tăng thêm mà ngành công nghiệp cạnh tranh trong nước sản xuất ra khi có thuế quan nhập khẩu so với tự do thương mại. Công thức: Trong đó, V i là gái trị gia tăng trong ngành i khi có áp dụng thuế quan; V i là giá trị giá tăng khi buôn bán tự do (trước khi đánh thuế). ERP còn có thể tính bằng công thưc sau: (1.1) Trong đó t i là mức thuế quan đối với sản phẩm hoàn thiện; t j là mức thuế quan đối với sản phẩm trung gian j; a ij là tỷ lệ thể hiện sự tham gia của j trong việc sản xuất một đơn vị sản phẩm i Công thức 1.1 cho thấy, hệ số bảo hộ hiệu quả được xác định bởi các mức thuế quan và phần giá trị gia tăng trong tổng đầu ra. Nếu thuế quan là như nhau đánh vào cả đầu vào và đầu ra thì ERP bằng mức thuế quan danh nghĩa. Nhưng thuế thuế quan đầu ra cao hơn thuế quan đầu vào, khi đó khoảng cách thuế càng mở rộng thì chỉ số ERP càng lớn. Khoảng cách giữa thuế quan đầu vào và đầu ra càng lớn thì phần giá trị gia tăng trong giá sản phẩm cuối cùng càng nhỏ. EPR có thể âm, điều đó có nghĩa là thuế quan đối với nguyên liệu được xem là cao hơn thuế quan đánh vào hàng hóa hoàn thiện. Trong trường hợp này, thuế quan được xem có vai trò tác động điều chỉnh các yếu tố của việc sản xuất 9 Nguyễn Văn Tuấn, Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình thương mại quốc tế. 19

20 ngoài phạm vi của ngành hơn là thu hút các nguồn lực khác. Tuy vậy, cơ cấu thuế quan có dạng hình tháp, thuế thấp hoặc bằng 0 đối với nguyên liệu gốc, cao hơn đối với sản phẩm trung gian, cao nhất đối với thành phẩm. Nên hệ số bảo hộ hiệu quả thường cao hơn thuế quan danh nghĩa. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, hệ số bảo hộ thực tế có thể thấp hơn thuế quan danh nghĩa nếu như nhà sản xuất nội địa phải mua yếu tố đầu vào cao hơn mức giá cả thế giới Phương pháp định lượng chi phí và lợi ích của việc bảo hộ. Mô hình đánh giá định lượng chính sách bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ của Tran Lam Anh Duong (Tran Lam Anh Duong, 2011, The optimal dynamic infant industry protection in joining a free trade agreement) Giả thiết: Hàng hóa trong nước và hàng hóa nước ngoài được nhập khẩu là thay thế cho nhau nhưng không phải thay thế hoàn hảo. Thuế nhập khẩu là biện pháp duy nhất được nhà nước sử dụng để bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ. Nói cách khác, đây là mô hình đánh giá tác động của biện pháp bảo hộ bằng thuế quan nhập khẩu tới sản xuất trong nước. Đông thời, thuế nhập khẩu được giả định là không thể duy trì lâu dài, nó sẽ được giảm sau một thời gian. Công nghệ là không đổi theo thời gian. Hàm học tập q t : sản lượng trong nước tại thời điểm t, t: lượng hàng hóa nước ngoài sản xuất được nhập khẩu. Cả hai được giả định là không âm (q t, t 0). Mối 20

21 quan hệ giữa sản lượng tích lũy trong nước và sản lượng trong một thời gian có thể được viết như sau: (1) Ngành công nghiệp trong nước được giả định là ngành công nghiệp non trẻ nên có chi phí cận biên tại thời điển t là c t được biểu thị theo một hàm giảm của sản lượng tích lũy Q t bởi vì ngành công nghiệp non trẻ trải qua quá trình học tập kinh nghiệm, công nghệ, từ các hãng nước ngoài, từ đó dần dần tăng quy mô và tiết kiệm chi phí. Hàm chi phí cận biên được biểu thị như sau: { ( ) ( ) (2) Ngành công nghiệp trong nước được bảo hộ và trưởng thành sẽ đi đến tích lũy được sản lượng là ; chi phí cận biên khi đó sẽ không đổi theo sản lượng và cố định là. Trong khi đó, ở nước ngoài, ngành công nghiệp được giả định là đã đến đoạn trưởng thành và có chi phí cận biên không đổi là trong mọi thời gian. Vì vậy, giá hàng hóa trong nước ( ) và giá hàng hóa nhập khẩu ( ) được xác định như sau: ( ) ( ) (3) Như ở giả định đã đề cập, thuế nhập khẩu sẽ giảm sau một thời gian. Thời điểm mà tại đó mức thuế nhập khẩu giảm xuống được ký hiệu là T. Trước thời gian này, chính phủ có thể thực hiện bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ theo mức 21

22 thuế nhập khẩu, tuy nhiên, sau thời gian này, thuế nhập khẩu phải giảm xuống theo đúng cam kết đã ký trong các hiệp định thương mại, do đó, giá hàng nhập khẩu có thể viết như sau: { Cầu trong nước và hàm lợi ích. Cầu trong nước được tạo ra bởi những người tiêu dùng đại diện, người có hàm phúc lợi đạt được nhờ việc tiêu dùng hàng hóa trong nước (q) và hàng hóa nước ngoài ( ) là một hàm cong lõm U(, ). (5) ( ) ( ), (, < 0; > 0) Nhìn vào đồ thị, ta thấy sau khi, thì hàm phúc lợi sẽ giảm theo sự tăng của,. Để điều này không xảy ra, ta cần đặt điều kiện sao cho (4) Tức là: Lợi ích ( ) hay Và ( ) hay 0 q t, q t U(q t q t) q t, q t Hình 2.3 Đồ thị hàm phúc lợi (Melitz, 2005) 22

23 Với giá và là dương, vấn đề của người tiêu dùng đại diện là tối đa hóa lợi ích của chính họ. Lúc này, thặng dư của người tiêu dùng được đo bằng tổng phúc lợi đạt được trừ đi phần chi phí bỏ ra mua hàng hóa trong nước và hàng nhập khẩu. ( ) ( ) Điều kiện để tối đa hóa lợi ích là ( ) Hay: { ( ) Trong đó, 2 là độ dốc đường cầu (2 <0); /2 biểu thị mức độ thay thế giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nước ngoài, ( [ ]). Phúc lợi quốc gia và chính sách. Phúc lợi quốc gia tại thời điểm t là tổng của lợi ích của người tiêu dùng và phần thu từ thuế: Thay hàm thặng dư tiêu dùng và hàm xác định giá ở trên, ta có thể viết lại hàm tổng phúc lợi quốc gia như sau: ( ) Vấn đề của nhà lập chính sách là phải làm tối đa giá trị của tổng phúc lợi quốc gia (có chiết khấu theo thời gian). 23

24 Do đó, vấn đề của nhà lập chính sách có thể viết lại là: ( ) [ ( ) ( ) ] (9) Trong đó, 1/(1+r) là tỷ lệ chiết khấu và là biến ngoại sinh. Tính toán phân tích. Giải phương trình (9), ta được : (10) Nhìn vào phương trình (10), ta có các kết luận sau: Trong phương trình: 3 thành phần cuối của vế phải là không đổi, vì vậy tỷ lệ thuế quan tối ưu phụ thuộc vào 2 thành phần đầu. Do [ ] nên, do vậy, mối quan hệ giữa và là cùng chiều. Bên cạnh đó, giữa và tồn tại mối quan hệ nghịch. Xu hướng của đường thuế quan tối ưu phụ thuộc vào tác động mạnh hay yếu giữa và. Chẳng hạn, nếu thành phần thứ nhất tăng nhanh hơn thành phần thứ hai thì đường thuế quan tối ưu có xu hướng tăng và ngược lại. Bên cạnh đó, 3 yếu tố ngoại sinh cũng có ảnh hưởng đến đường thuế quan tối ưu là mức độ thay thế giữa hàng hóa trong nước ( /2 ) và nước ngoài ( ), độ dốc của đường cầu và trình độ học tập (a). Nếu các yếu tố và a không đổi, độ dốc của đường cầu càng lớn (2 ) càng lớn thì đường thuế quan tối ưu càng có xu hướng tăng. Theo lý thuyết, đường cầu có độ dốc càng lớn thì lượng cầu của người dân càng ít phản ứng với 24

25 giá, do đó, phúc lợi không bị ảnh hưởng nhiều như với đường cầu thoải. Trong trường hợp này, nhà chính sách càng có động lực để tăng mức thuế quan nhập khẩu. Nếu các yếu tố khác không đổi, mức độ thay thế giữa hàng ngoại và hàng nội ( /2 ) càng cao thì làm cho thuế quan tối ưu càng cao. Dễ thấy là nếu tồn tại một sự thiên vị hàng nhập khẩu (mức độ thay thế hàng hóa là cao) thì một sự tăng thuế quan sẽ không làm ảnh hưởng nhiều đến lượng cầu hàng nhập khẩu, do đó phúc lợi xã hội sẽ ít bị ảnh hưởng tiêu cực. Yếu tố quan trong không kém ảnh hưởng tới xu hướng đường thuế quan tối ưu là trình độ học tập của ngành công nghiệp (a). Thực tế, sử dụng biện pháp thuế quan đều dẫn đến bóp méo phúc lợi do làm tăng giá sản phẩm, từ đó loại trừ khả năng tiêu dùng với những những người chỉ chịu được mức giá thấp hơn. Nếu quá trình học tập diễn ra chậm chạp, mất nhiều thời gian để ngành công nghiệp cân bằng lại những bóp méo thì mất mát phúc lợi lớn hơn. Tuy nhiên, nếu ngành công nghiệp học tập đủ nhanh, chi phí cận biên giảm nhanh chóng theo sự pháp triển của ngành công nghiệp, giá cả sẽ giảm xuống, dần triệt tiêu ảnh hưởng tiêu cực của mức thuế quan cao đối với phúc lợi. Như vậy, nếu trình độ học tập càng chậm (a càng nhỏ) thì đường thuế quan tối ưu có xu hướng tăng lên. Đánh giá chính sách Phương pháp 1: Sử dụng đường cong học tập theo mô hình của Melitz. Để đánh giá chính sách là hiệu quả hay không, ta có thể xác định theo tổng phúc lợi mà xã hội nhận được: ( ) 25

26 Quá trình học tập là nhanh Quá trình học tập là chậm Hình 2.4: Mô phỏng đường cong học tập (Melitz, 2005) Vẽ được đường cong FLC từ các chỉ số cho thấy quá trình học tập của ngành non trẻ là nhanh hay chậm từ đó có thể đánh giá chính sách có thực sự hiệu quả hay không. Phương pháp 2: Thực hiện tính toán Tổng phúc lợi xã hội (Total Welfare) theo thời gian. Irwin, 1990 đã đưa ra mô hình tính phúc lợi xã hội khi thực hiện bảo hộ qua thuế quan như sau: TW i = CS i + PS i + NN i Trong đó, TW i, CS i, PS, NN i lần lượt là tổng phúc lợi xã hội, thặng dư người tiêu dùng, thặng dư sản xuất và phần thuế thu được của nhà nước vào năm thứ i. CS i = - (P TN *Q TN + P NK *Q NK ) + (Q TN +Q NK )*P không thuế Trong đó, 26

27 P TN, Q TN lần lượt là giá và lượng tiêu thụ của sản phẩm sản xuất trong nước. P NK, Q NK lần lượt là giá và lượng tiêu thụ của sản phẩm nhập khẩu. P không thuế là giá sản phẩm khi không có thuế. Theo như lập luận của Irwin, tổng phúc lợi xã hội khi thực hiện bảo hộ bằng thuế quan được tính bằng tổng thặng dư của nhà sản xuất (lợi nhuận sau thuế) và thặng dư người tiêu dùng cùng với tổng mức thuế thu được của chính phủ. Trong đó, thặng dư người tiêu dùng được tính bằng lượng chênh lệch giữa lượng tiền người tiêu dùng đã phải bỏ ra để mua sản phẩm trong thực tế với lượng tiền mà họ có thể mua được sản phẩm với giá thấp hơn khi không có thuế. Khi chính phủ thực hiện bảo hộ thông qua thuế quan thì mức giá trong nước và giá nhập khẩu đều cao hơn mức giá khi không có thuế, nên thặng dư người tiêu dùng thường mang dấu âm (mất mát của người tiêu dùng). 1.2 Khái quát về ngành công nghiệp ô tô và các chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Khái quát về ngành công nghiệp ô tô Ngành công nghiệp ô tô đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia vì nó không những đáp ứng nhu cầu đi lại của con người và vận chuyển hàng hóa 10 mà còn tạo động lực phát triển kinh tế. Ngành công nghiệp ô tô đóng góp vào khoảng 10% GDP của Nhật Bản mỗi năm, còn tại Hoa Kỳ là 14.5% và tạo ra hơn 2 triệu việc làm. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp ô tô 10 Theo tính toán của Phòng thương mại Mỹ, Có 75% loại hàng hóa và 80% lượng hàng hóa được vận chuyển bằng ô tô 27

28 được coi là xương sống của nền kinh tế vì mối liên hệ chặt chẽ với các ngành khác như: cao su, kim loại, hóa chất, điện tử Vì vậy, việc phát triển ngành công nghiệp ô tô là động lực quan trọng và mạnh mẽ thúc đẩy các lĩnh vực liên quan phát triển. Hiện nay, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam mỗi năm đóng góp trung bình khoảng 3% vào GDP, trong khi tỷ lệ đóng góp ngành này tại các nước khu vực Đông Nam Á là 10%. Ngành công nghiệp ô cũng đóng góp và ngân sách Nhà nước 1 tỷ USD mỗi năm (chỉ tính riêng các khoản thuế) và giải quyết việc làm cho người lao động Chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Với một số nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, thì đối tượng bảo hộ là các ngành sản xuất quan trọng, tuy còn non trẻ nhưng có khả năng phát triển trong tương lai. Vì vậy, nếu không có biện pháp bảo hộ đúng đắn thì những ngành này sẽ không thể tồn tại được trước những cạnh tranh gay gắt của hàng nhập khẩu. Các biện pháp của chính sách bảo hộ hay được nhắc đến là thuế quan và các biện pháp phi thuế quan, tuy nhiên, xét theo bản chất của chính sách bảo hộ không chỉ hạn chế nhập khẩu mà còn khuyến khích phát triển nền sản xuất trong nước, cho nên, có thể chia công cụ của chính sách bảo hộ thành 2 nhóm: Nhóm 1: Công cụ bảo hộ nhập khẩu bao gồm biện pháp Thuế quan và Phi thuế quan. Nhóm 2: Công cụ khuyến khích nền sản xuất nội địa. 28

29 Tùy vào từng nước, từng giai đoạn hoàn cảnh cụ thể mà chính phủ có thể sử dụng linh hoạt các biện pháp khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu nhất định Các công cụ bảo hộ nhập khẩu Thuế quan nhập khẩu Thuế quan nhập khẩu là loại thuế gián thu, thực hiện trên các mặt hàng được phép nhập khẩu vào lãnh thổ của một nước. Thuế quan nhập khẩu có thẻ đánh vào thành phẩm hoặc đầu vào nhập khẩu (nguyên vật liệu và bán thành phẩm). Các loại thuế quan nhập khẩu Thuế cố định là một loại thuế nhập khẩu quy định: một lượng tiền thuế cố định tính trên một đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Tổng tiền bị đánh thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tương ứng với số lượng đơn vị hàng hóa đưa vào quốc gia nhập khẩu và không tính theo giá cả hoặc giá trị của hàng hóa nhập khẩu. Ưu điểm: cơ quan thuế có thể dễ dàng thu thuế vì họ chỉ cần biết số lượng hàng hóa nhập khẩu vào một quốc gia mà không cần quan tâm đến việc quy đổi giá trị cho chúng. Ngăn chặn hiện tượng làm hóa đơn giả, định giá nôi doanh nghiệp. Nhược điểm: Gây trở ngại lớn trong việc bảo hộ các nhà sản xuất trong nước do giá trị bảo hộ tỷ lệ nghịch với giá của hàng nhập khẩu, đặc biệt trong điều kiện lạm phát, hay thay đổi trong tỷ giá làm giảm giá đồng tiền trong nước. Ví dụ, nếu giá nhập khẩu của nhà sản xuất nước ngoài là 5 đồng và thuế là 1 đồng, thuế nhập khẩu lúc này tương ứng là 20% của giá trị hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu lạm phát xảy ra, đồng tiền trong nước mất giá, giá nhập khẩu tăng lên 29

30 10 đồng, thuế nhập khẩu lúc này chỉ tương ứng là 10% giá trị hàng hóa nhập khẩu. Lúc này, giá trị bảo hộ sản xuất trong nước của thuế đặc định giảm xuống. Thuế quan tính theo giá trị được tính theo bằng tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa nhập khẩu. Ưu điểm: Thuế quan tính theo giá trị có thể bảo hộ các nhà sản xuất trong nước tốt hơn thuế quan cố định do nó gắn với giá trị hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp nên không bị xói mòn bởi lạm phát. Bên cạnh đó, thuế quan tính theo giá trị còn mang tính linh hoạt, dễ điều chỉnh, dễ hài hòa hóa khi tham gia các liên kết kinh tế quốc tế. Nhược điểm: dễ nảy sinh và khó kiểm soát nạn khia man giá trị tính thuế, gian lận thương mại. Thuế quan hỗn hợp là loại thuế quan vừa tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị hàng hóa, dịch vụ vừa thu một khoản tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. (ví dụ 15% + 10 đồng). Phương pháp đánh thuế này trung hòa được ưu nhược điểm của hai phương pháp đánh thuế quan trên. Ngoài việc sử dụng biện pháp thuế quan, chính phủ còn sử dụng các biện pháp phi thuế quan (cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu và các hàng rào kỹ thuật, ) Bên cạnh đó, nhà nước cũng có thể thực hiện thúc đẩy phát triển thông qua chính sách quy định hàm lượng nội địa (tỷ lệ nội địa hóa). Quy định hàm lượng nội địa: (sử dụng nguyên liệu nội địa trong sản xuất của các nhà đầu tư nước ngoài). Nhà nước đưa ra các quy định về thành phần sản phẩm có nguồn gốc nội địa để giúp bảo vệ các nhà sản xuất phụ tùng nội địa. 30

31 Tuy nhiên, nhược điểm của chính sách này là làm tăng chi phí do hàng hóa không được kết thúc quá trình sản xuất tại nơi có chi phí thấp nhất. Điều này có thể khiến các nhà đầu tư nước ngoài e ngại khi quyết định đầu tư tại một nước trong khi các ngành công nghiệp non trẻ rất cần hấp thụ nhanh chóng công nghệ từ các nhà đầu tư nước ngoài để nâng cao năng lực sản xuất và giảm dần chi phí. 1.3 Kinh nghiệm quốc tế. Thực tế, chính sách bảo hộ ngành non trẻ đã được nhiều quốc gia áp dụng thành công như Mỹ, Nhật Bản, Trong đó, Malaysia và Ấn Độ được nhắc đến như hình mẫu của sự bảo hộ thành công ngành công nghiệp ô tô. Người nghiên cứu đặc biệt tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng ngành công nghiệp ô tô của hai nước này bởi những tương đồng trong khu vực và văn hóa, cũng như khoảng cách kinh tế không chênh lệch giữa Việt Nam và hai nước này Malaysia Tại khu vực Đông Nam Á, công nghiệp ô tô Malaysia chỉ đứng sau Thái Lan. Tính đến đầu năm 2014, nước này có 18 nhà máy ô tô đang hoạt động, 550 nhà máy linh kiện ô tô, mỗi năm sản xuất khoảng xe. Ngành ô tô tạo công ăn việc làm cho lao động, đóng góp 3,4% vào GDP. Giai đoạn 1: Thực hiện bảo hộ băng chính sách hạn chế nhập khẩu ( ) Chính phủ Malaysia bắt đầu chú ý đến ngành công nghiệp ô tô từ những năm 1960, thông qua việc cấp phép cho một số nhà máy lắp ráp. Tính đến năm 1967 có 6 nhà máy lắp ráp ô tô được cấp phép, đầu tiên là nhà máy Motor Assemblies Sdn Bhd của Thụy Điển, lắp ráp xe Volvo. Sang thập niên 70, việc nhập khẩu xe nguyên chiếc (CBU) bị hạn chế qua quy định phải có giấy phép nhập khẩu và mỗi địa phương có quyền thêm vào 31

32 một số điều kiện để cấp phép. Năm 1980, chính phủ đưa ra chính sách cấm nhập khẩu một số linh kiện để lắp ráp ô tô trong nước, gọi tắt là chính sách MDI. Nỗ lực này nhằm khuyến khích sự phát triển nội địa hóa và hướng tới việc sản xuất chiếc ô tô made in Malaysia 100%. Để hiện thực hóa giấc mơ này, chính phủ Malaysia thông qua Dự án ô tô quốc gia (NCP) năm 1982, dẫn đến sự ra đời của Công ty Proton năm Proton là tên viết tắt của Perusahaan Otomobil Nasional Sendirian Berhad (Công ty TNHH Ô tô quốc gia). Khi mới ra đời, Proton liên doanh với Mitsubishi của Nhật Bản để được hỗ trợ về công nghệ, nhưng về sau đã hủy liên doanh để hướng đến việc sản xuất chiếc xe nội địa 100%. Chính sách MDI phát triển thêm một bước vào năm 1992 bằng việc giao quyền cho chính quyền địa phương quyết định danh sách các linh kiện cấm nhập khẩu vào địa phương mình (chính sách LMCP). Mục tiêu của LMCP trong vòng 5 năm tỷ lệ nội địa hóa tất cả dòng ô tô lắp ráp trong nước đạt 45-60%. Năm 1992 cũng đánh dấu sự ra đời của NCP lần 2, mở đường cho việc thành lập Công ty Perodua, công ty ô tô lớn thứ hai Malaysia hiện nay Giai đoạn 2: Thực hiện tự do hóa thương mại ngành công nghiệp ô tô (1993- nay) Năm 1993, Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA) được đề xướng, khiến Malaysia và các nước trong khu vực chịu sức ép tự do hóa thị trường nội địa. Đến cuối năm 2003, chính sách MDI hoàn toàn bị xóa bỏ do bị chỉ trích đi ngược lại khuynh hướng tự do thương mại. Năm 2006, Malaysia triển khai Chính sách Ô tô quốc gia (NAP) với 3 mục tiêu chính là phát triển công nghiệp ô tô nội địa; thu hút nhà đầu tư nước ngoài; xuất khẩu ra toàn cầu. Đến 32

33 nay, Malaysia tiếp tục thực hiện chính sách tự do hóa thương mại trong ngành công nghiệp ô tô và đạt được nhiều thành tựu Ấn Độ Tính tới năm 2010, Ấn Độ là nhà sản xuất ô tô khách lớn thứ ba ở châu Á và là nơi có ngành công nghiệp ô tô phát triển nhanh thứ hai thế giới, chỉ sau Trung Quốc. Và tính đến năm 2006, Ấn Độ đã sản xuất được hơn 10 triệu ô tô, đến năm 2011 nước này có nhà máy sản xuất ô tô và linh kiện. Giai đoạn 1: Bảo hộ và điều tiết ( ) Để bảo vệ các nhà lắp ráp trong nước, năm 1948 chính phủ Ấn Độ quyết định nâng hàng rào thuế quan đối với các loại xe nhập nguyên chiếc (CBU) và được duy trì cho đến nay. Trong Nghị quyết chính sách công nghiệp (IPR) đưa ra năm 1948, chính phủ nhìn nhận vai trò chiến lược của ngành công nghiệp ô tô và đưa nó vào phạm vi quản lý của các luật định. Từ đó, hệ thống cấp phép (IDRA) được hoàn thiện năm 1951 trên tinh thần đưa vào khuôn khổ quản lý một số ngành công nghiệp quan trọng, trong đó có công nghiệp ô tô. Theo đó, các công ty ô tô buộc phải xin phép chính phủ khi muốn gia nhập thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng công suất, hợp tác với nước ngoài, nhập khẩu máy móc và linh kiện Giấy phép được cấp phù hợp với mục tiêu phát triển đề ra trong các kế hoạch 5 năm. Với việc cấp phép chặt chẽ, chính phủ giữ hoạt động cạnh tranh trong phạm vi ít công ty hơn, tránh được nguy cơ phân tán của ngành công nghiệp còn non trẻ, từ đó hạn chế những hoạt động sản xuất phi kinh tế. Tuy nhiên, hạn chế của chính sách này là làm giảm cạnh tranh, khiến các công ty 33

34 không chú trọng nghiên cứu phát triển (R&D), kéo theo thị trường chậm phát triển. Theo khuyến nghị của Ủy ban Thuế quan, năm 1953 chính phủ áp đặt yêu cầu sản xuất lũy tiến đối với các nhà lắp ráp, với mục tiêu nâng cao tỷ lệ nội địa hóa. Chính sách này đã có tác động mạnh mẽ lên sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô, đầu tiên là sự rút lui của các nhà lắp ráp nước ngoài. Chính phủ dần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa từ 50% những năm 1950 lên 80% những năm Vì công nghệ trong nước thấp nên tỷ lệ nội địa hóa cao đã kéo theo việc tăng giá thành ô tô. Giá cao trong khi GDP đầu người thấp đã có tác động xấu nhu cầu tiêu thụ ô tô Ấn Độ. Để giải quyết vấn đề này, năm 1960 chính phủ Ấn Độ triển khai chính sách khuyến khích ngành công nghiệp hỗ trợ. Điều này khởi đầu cho sự phát triển của ngành công nghiệp linh kiện ô tô riêng biệt ở Ấn Độ. Đến đầu những năm 1960, việc cộng tác với nước ngoài rất phổ biến, dẫn đến những chỉ trích rằng ngành ô tô trong nước quá phụ thuộc vào vốn và công nghệ nước ngoài. Vì vậy, năm 1968 Ấn Độ triển khai một số bước để hạn chế tình trạng này. Đầu tiên, Ban Đầu tư nước ngoài được thành lập để kiểm soát việc hợp tác với nước ngoài. Số lượng hợp tác với nước ngoài giảm xuống nhanh chóng và chỉ hồi phục kể từ năm 1980, khi chính phủ nới lỏng sự kiểm soát. Theo nghiên cứu của Narayana (năm 1989), nhờ sự kiểm soát này các công ty ô tô trong nước đã phát triển được công nghệ riêng của mình, điển hình là Bajaj Auto và TELCO. Nhìn chung, trong giai đoạn , các chính sách bảo hộ, nội địa hóa và kiểm soát chặt chẽ đã giúp ngành công nghiệp ô tô Ấn Độ có tỷ lệ nội địa hóa cao. Tuy nhiên, việc kiểm soát quá chặt sự tham gia của nước ngoài đã kìm 34

35 hãm sự phát triển của ngành ô tô trong nước. Thêm vào đó, sự bảo hộ của nhà nước đã mang lại thế độc quyền cho các công ty trong nước, làm méo mó thị trường, không khuyến khích R&D để cải thiện chất lượng và nâng cấp sản phẩm. Giai đoạn 2: Tự do hóa (1980-nay) Nhận thấy những hạn chế này, đầu những năm 1980 Ấn Độ quyết định triển khai chính sách thúc đẩy công nghệ tiết kiệm nhiên liệu và gia tăng cạnh tranh, gọi chung là Chương trình hiện đại hóa công nghiệp ô tô. Những nội dung nổi bật của chương trình là việc nới lỏng các quy định về gia nhập thị trường, hợp tác với nước ngoài và nhập khẩu công nghệ, máy móc. Chương trình này diễn ra cùng lúc các công ty ô tô Nhật Bản đang nỗ lực tìm kiếm thị trường mới. Từ năm 1991, Ấn Độ tiến hành nhiều thay đổi chính sách, được gọi chung là tự do hóa kinh tế. Theo đó chính phủ bỏ các biện pháp kiểm soát, nhường vai trò trung tâm cho các lực lượng thị trường quyết định các hoạt động kinh tế; đồng thời triển khai những biện pháp tự do hóa thương mại và đầu tư. Nổi bật là việc giảm/bỏ chế độ cấp phép; các dự án từ 51% vốn FDI trở xuống được cấp phép tự động; nới lỏng kiểm soát nhập khẩu đối với các mặt hàng nhạy cảm và bỏ các quy định của địa phương. Nối tiếp các chính sách tự do hóa, chính phủ đưa ra Chính sách Ô tô năm 2002, trong đó nổi bật là việc cấp phép tự động cho các dự án 100% vốn FDI. Điều này đã dẫn đến sự gia nhập thị trường của nhiều đại gia xe hơi nước ngoài, trong đó có BMW và Volkswagen. Hơn nữa, các chính sách khuyến khích R&D đã hấp dẫn các công ty nước ngoài thành lập trung tâm R&D ở Ấn Độ, như Suzuki và Hyundai. 35

36 Bài học cho Việt Nam Nhìn vào thực tế phát triển của hai nước Malaysia và Ấn Độ có thể thấy, các nước này đều tập trung thực hiện chính sách bảo hộ trong một thời gian 32 năm, sau đó tiến hành thực hiện các chính sách tự do hóa do những sức ép thay đổi từ chính nội tại nền công nghiệp ô tô (Ấn Độ) và quy định của các hiệp định thương mại tự do (Malaysia). Trong thời gian bảo hộ, bên cạnh các chính sách hạn chế lượng nhập khẩu (thuế nhập khẩu, hạn ngạch, cấp giấy phép nhập khẩu, ), các nước trên còn ban hành các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài trong ngành công nghiệp ô tô nhằm gia tăng tỷ lệ nội địa hóa. Vì vậy, Việt Nam khi thực hiện bảo hộ nên thực hiện đồng thời cả chính sách giảm nhập khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô. Đặc biệt, cả Malaysia và Ấn Độ đều có lộ trình chính sách rõ ràng, và có cam kết chặt chẽ với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, đây chính là điểm mấu chốt mà Việt Nam cần học tập để hoàn thiện chính sách của mình. 36

37 Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO HỘ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ TẠI VIỆT NAM 2.1 Xem xét các điều kiện thực hiện bảo hộ đối với ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. (Thời điểm năm 1991) Vai trò quan trọng của ngành công nghiệp ô tô đối với mỗi quốc gia. Trong số các ngành công nghiệp sản xuất dân dụng, ngành ô tô có liên kết đầu vào đầu ra rộng nhất và sự phối hợp công nghệ cao nhất. Vì lý do này, ngành này có ảnh hưởng lớn đến quá trình công nghiệp hóa của nền kinh tế quốc dân. Một mặt, ngành công nghiệp ô tô sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu di chuyển của người dân và cả nền kinh tế. Theo xu hướng phát triển, khi thu nhập của các cá nhân tăng cao, họ có xu hướng ưu tiên sử dụng các sản phẩm hiện đại đi kèm với chất lượng và bảo đảm an toàn. Đáp ứng được yêu cầu đó, ô tô sẽ là phương tiện được ưa chuộng và dần thay thế xe máy theo xu hướng phát triển đi lên của đất nước. Đồng thời, trong các ngành công nghiệp cũng như nông nghiệp, con người sử dụng ô tô như nguồn lực trực tiếp phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa, thúc đẩy thương mại phát triển. Mặt khác, ngành công nghiệp ô tô được đánh giá là một trong những ngành công nghiệp đi đầu, kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Công nghiệp ô tô là khách hàng của nhiều ngành công nghiệp có liên quan như: kim loại, cơ khí, điện tử, hóa chất, Vì vậy, sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp ô tô được xem là nhân tố tác động tích cực thúc đẩy các ngành có liên quan phát triển, tạo động lực xây dựng nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 37

38 Tại Nhật Bản, theo thống kê của Industrial Research Department năm 1991, công nghiệp ô tô đã chiếm 12,9% tổng sản phẩm quốc nội và đóng góp 22,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Còn ở Mỹ, nền công nghiệp ô tô Mỹ chiếm 4.5% tổng sản phẩm quốc dân và tạo ra 1.4 triệu việc làm cho công nhân Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ra đời muộn. Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phát triển muộn hơn so các nước trong khu vực khoảng 30 năm, Thái Lan, Indonesia, Malaysia phát triển công nghiệp ô tô từ năm 1960 trong khi Việt Nam đến năm 1991, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam mới ra đời. Bởi vậy, khi Việt Nam mới đặt những viên gạch đầu tiên để xây dựng ngành thì công nghiệp ô tô tại các nước khác đã rất phát triển, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn đe dọa nền sản xuất trong nước. Các nước như Thái Lan, Indonexia hay Trung Quốc, với lợi thế là những nước đi trước, công nghệ và lao động phát triển ở trình độ cao hơn, tận dụng được hiệu suất nhờ quy mô khiến chi phí sản xuất thấp hơn thì việc họ thành công chiếm lĩnh thị trường Việt Nam trong điều kiện thương mại tự do là điều chắc chắn xảy ra. Chính vì điều này, việc bảo hộ là vô cùng cần thiết nếu Việt Nam muốn phát triển ngành công nghiệp sản xuất ô tô nội địa Xu hướng bảo hộ ban đầu trong phát triển ngành công nghiệp ô tô của các nước trên Thế Giới. Thực tế, các nước Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc, trong quá trình phát triển ngành công nghiệp ô tô đều trải qua giai đoạn đoạn bảo hộ ban đầu thông qua các biện pháp thuế quan và phi thuế quan nhằm bảo vệ doanh nghiệp trong nước, bước đầu xây dựng năng lực sản xuất và cạnh tranh 38

39 của ngành. Ví dụ, Nhật Bản thực hiện bảo hộ thông qua hình thức cấm nhập khẩu xe ô tô được thực hiện từ Thái Lan cũng là trường hợp chứng minh cho việc bảo hộ thành công trong phát triển ngành công nghiệp ô tô. Theo đó, để bảo hộ cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước, chính phủ Thái Lan đã quy định các mức thuế suất khác nhau theo hướng mức thuế suất cao với xe nhập nguyên chiếc (CBU) và thấp hơn với xe lắp ráp. Năm 1962, mức thuế nhập khẩu các loại xe đã đƣợc ấn định từ 20 60% cho xe nguyên chiếc (CBU), trong khi đó thuế xuất nhập khẩu cho các xe lắp ráp CKD3 là chỉ từ 10 30%. Đến năm 1969, mức thuế suất được ấn định tăng lên cho tất cả các loại xe nhập khẩu là 20%. Việc thay đổi chính sách lần này nhằm mục đích bảo hộ mạnh hơn cho ngành công nghiệp ô tô Thái Lan trước những đối thủ cạnh tranh từ thị trường bên ngoài và để thúc đẩy ngành công nghiệp phụ tùng phát triển. Trong những năm về sau, cùng với sự lớn mạnh của ngành sản xuất và lắp ráp ô tô trong nước, mức thuế suất được quy định chặt chẽ và cụ thể cho từng loại xe với dung tích khác nhau. Giai đoạn năm , nền công nghiệp ô tô Thái Lan được bảo hộ cao nhất với mức thuế 300% với xe khách nhập khẩu nguyên chiếc trên 2300cc, mức thuế suất với các xe lắp ráp CKD cũng tăng lên, cao nhất là 112%. Bên cạnh đó, trong giai đoạn bảo hộ cao nhất ( ) chính phủ đã ban hành lệnh cấm nhập khẩu xe CBU chở khách từ năm 1978 và mãi đến năm 1991 mới bãi bỏ. Thời gian thực hiện chính sách bảo hộ đã giúp Thái Lan nâng cao năng lực sản xuất trong nước, là tiền đề quan trọng để đạt những thành tựu cả về sản lượng và công nghệ sau này. Từ những phân tích ở trên, rõ ràng ngành công nghiệp ô tô đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và việc thực hiện bảo hộ là cần thiết nếu Việt Nam muốn và có đủ điều kiện để phát triển ngành công nghiệp ô tô. Tuy nhiên, 39

40 điều này đặt ra vấn đề mới, đó là liệu công nghiệp ô tô Việt Nam có đáp ứng đủ điều kiện là ngành công nghiệp non trẻ cần phải bảo hộ? Như đã nêu ở phần cơ sở lý luận về các điều kiện để một ngành công nghiệp là ngành non trẻ cần được bảo vệ, trong đó, điều kiện quan trọng nhất là ngành non trẻ phải có tiềm năng cạnh tranh và phát triển trong tương lai, đây là yếu tố quan trọng tác động đến việc tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian bảo hộ. Phần sau nhóm nghiên cứu tập trung tìm hiểu và đánh giá những yếu tố là lợi thế và thách thức của Việt Nam tác đến sự phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô trong tương lai Lợi thế thúc đẩy khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam Xu hướng mới trong ngành công nghiệp ô tô Vào những năm cuối thế kỉ 20 đã có một làn sóng lắp ráp mới và xây dựng nhà máy cung cấp ở những nơi như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Brazil, Mexico, và Đông Âu. Việc đầu tư đến những nước này được thúc đẩy bởi sự cạnh tranh gay gắt và độ bão hòa tại các thị trường truyền thống. Điều này đáp ứng yêu cầu gia tăng sản xuất tại các nước được đầu tư, đồng thời làm giảm chi phí cho nhà sản xuất. Việt Nam được đánh giá là thị trường nhỏ nhưng có tiềm năng cao đối với ngành công nghiệp ô tô tương tự như Ấn Độ và Australia. Xu hướng của các nhà sản xuất ô tô là giảm quy mô nhà máy đến tối thiểu và tập trung vào hoạt động lắp ráp bộ linh kiện CKD khi thâm nhập vào các thị trường mới để giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, sự phụ thuộc giữa nhà sản xuất quốc tế với doanh nghiệp cung cấp phụ kiện trong nước cũng tăng lên, đây là cơ hội tốt để các nước nhận đầu tư như Việt Nam nếu biết nắm bắt và điểu chỉnh môi 40

41 trường công nghiệp cho phù hợp để nâng cao năng lực ngành công nghiệp phụ trợ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và gia tăng tỷ lệ nội địa hóa Việt Nam hội tụ nhiều yếu tố dễ dàng thu hút các nhà đầu tư trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có lợi thế về chi phí nhân công rẻ, lao động Việt Nam chăm chỉ, cần cù, sáng tạo. Nhìn vào Bảng 2.1 : Chi phí nhân công tính theo tuần trong ngành công nghiệp ô tô vào năm 1991 tại các nước Châu Á, dễ dàng nhận thấy chi phí nhân công ở Việt Nam là cạnh tranh hơn hẳn các nước trong khu vực như Thái Lan, Philippin, Malaysia và thấp hơn so với chi phí trung bình tại các nước Asean. Ngành công nghiệp ô tô là ngành thâm dụng cả vốn và lao động tùy vào giai đoạn phát triển ngành. Dựa vào đặc điểm ngành ô tô mới bắt đầu phát triển ở Việt Nam mới đang tập trung vào giai đoạn lắp ráp giai đoạn thâm dụng lao động thì chi phí nhân công rẻ là lợi thế lớn trong cạnh tranh và thu hút đầu tư. Bảng 2.1 : Chi phí nhân công tính theo tuần trong ngành công nghiệp ô tô vào năm 1991 tại các nước Châu Á. Quốc gia Mức lương TB theo tuần năm 1991 (USD) Ấn Độ 34.8 Việt Nam Philippin 43.5 Thái Lan 76.4 Malaysia 78.2 Trung Bình tại Asean (Nguồn: Timothy J. Sturgeon, 1998) 41

42 Việt Nam có tiềm năng thị trường rộng lớn. Thời điểm năm 1991, dân số nước ta vào khoảng 70 triệu dân, trong khi số lượng xe hơi được sở hữu vào giai đoạn này là rất nhỏ, điều này đem lại lợi thế lớn thu hút các nhà đầu tư khi hy vọng vào quy mô thị trường tiềm năng ở Việt Nam. Bảng 2.2 chỉ ra số lượng người trung bình sở hữu 1 chiếc xe ô tô ở các nước vào năm Việt Nam là nước đứng đầu bảng xếp hạng khi cứ hơn 950 mới có 1 chiếc xe. Chính điều này kết hợp với việc dân số đông và gia tăng nhanh chóng khiến Việt Nam được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng để kinh doanh ô tô, nên đặc trong bối cảnh các thị trường truyền thống trong ngành này đã dần trở nên bão hòa, các doanh nghiệp sản xuất đang tìm kiếm những thị trường tiêu thụ rộng lớn, đem lại cho họ lợi nhuận cao và lâu dài. Bảng 2.2 Số lượng người trung bình sở hữu 1 chiếc xe ô tô ở các nước năm Nguồn: Timothy J. Sturgeon, 1998

43 Thách thức ngành công nghiệp ô tô phải đối mặt. Hệ thống giao thông kém phát triển. Cơ sở hạ tầng giao thông là điều kiện quan trọng để phát triển ngành công nghiệp ô tô, nó là môi trường sử dụng trực tiếp sản phẩm của ngành này. Tuy nhiên, hệ thống giao thông của Việt Nam bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh, tuy đã được đầu tư xây dựng nhưng vẫn chưa thể đáp ứng hoàn toàn cho sự phát triển ngành công nghiệp ô tô. Lưu lượng giao thông còn giới hạn ở các thành phố lớn là nguyên nhân chính có thể gây tắc nghẽn làm giảm nhu cầu đối với việc sử dụng ô tô như là phương tiện đi lại hàng ngày. Không chỉ vậy, hệ thống giao thông kém phát triển còn cản trở quá trình lưu thông hàng hóa, làm tăng chi phí sản xuất đối với các doanh nghiệp. Thị trường tiêu thụ ô tô khó khai thác tối đa và đạt lợi nhuận cao trong ngắn hạn Theo Timothy J. Sturgeon and Richard Florida, 2000, GDP bình quân đầu người phải đạt khoảng $ 1,000 mỗi năm để tạo ra một thị trường đủ lớn để phụ trợ một ngành công nghiệp ô tô có lợi nhuận, và phải đạt $ 4,000 mỗi năm mới có thể thúc đẩy sự tăng trưởng công nghiệp nhanh chóng. Bảng 2.3 cho thấy chiều dài của thời gian mà ngành công nghiệp ô tô cần duy trì để có lợi nhuận và phát triển nhanh chóng. Tính toán dựa trên cơ sở GDP bình quân đầu người tại Việt Nam năm 1997 là khoảng $ 270 và giả định về mức tăng dân số. Theo đó, mức tăng trưởng 11 14% là điều không khả thi đối với Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh mới diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính Châu Á, vì vậy, kịch bản tương sáng nhất đối với Việt Nam là dựa trên mức tăng GDP trung bình giai đoạn là 5%, tương ứng với việc ngành ô tô sẽ mất 22 năm để có lợi nhuận và 49 năm để có thể phát triển nhanh chóng. 43

44 Bảng 2.3 Ước lượng thời gian khi ngành công nghiệp ô tô Việt Nam bắt đầu có lợi nhuận và phát triển nhanh chóng tính từ thời điểm năm Mức tăng GDP Năm mà ngành CN ô tô có lợi nhuận (GDP/ng> 1000$) Số năm để ngành CN ô tô có lợi nhuận Năm ngành CN ô tô phát triển nhanh chóng (GDP/ng>4000$) (Nguồn: Timothy J. Sturgeon và Richard Florida, 2000) Số năm để ngành công nghiệp đạt sự tăng trưởng nhanh chóng Tuy nhiên, ước lượng ở trên mới chỉ dựa vào mức tăng của GDP, chưa tính đến các yếu tố cản trở khác như giới hạn sức chứa của hệ thống giao thông cũng như mức độ triển của ngành công nghiệp phụ trợ nên, vì vậy, thực tế việc phát triển ngành ô tô ở Việt Nam sẽ mất thời gian hơn rất nhiều. Theo kinh nghiệm của các nước ASEAN khác, sở hữu ô tô đột nhiên tăng khi GDP bình quân đầu người vượt quá $ 1,500-2,000. GDP bình quân đầu người của Việt Nam hiện nay khoảng 270$ (1997), và do đó có rất ít hy vọng rằng một xu hướng cơ giới hóa lớn sẽ bắt đầu trong tương lai ngắn hạn. Cơ quan chính phủ và các tổ chức kinh doanh là những người mua ô tô chính chứ không phải cá nhân hay hộ gia đình. Việt Nam chưa đạt đến mức mà người tiêu dùng bình thường có thể đủ khả năng mặt hàng xa xỉ như ô tô Ken-ichi Takayasu, 1998, Developing the Vietnamese Automobile Industry, RIM June 1998, No.40 44

45 Công nghiệp phụ trợ kém phát triển CNPT là động lực trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho ngành công nghiệp, giúp tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá. Tuy nhiên, công nghiệp phụ trợ cho ngành sản xuất ô tô tại Việt Nam còn rất kém phát triển, số lượng doanh nghiệp cũng như sản phẩm sản xuất được là vô cùng hạn chế. Theo Lê Xuân Sang, Nguyễn Thị Thu Huyền, 2011, Ở Việt Nam, thuật ngữ CNPT được bàn thảo rộng rãi và tiếp nhận tương đối muộn. Nguyên nhân là trước đó, do chịu ảnh hưởng của cơ chế kinh tế tự cung tự cấp, cơ cấu sản xuất tích hợp phổ biến theo chiều dọc trong nội bộ doanh nghiệp, mà ít theo chiều ngang thông qua hợp tác liên kết với các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp Việt Nam thường tổ chức theo lối khép kín, các phụ tùng linh kiện cần thiết cho lắp ráp sản xuất đều do bản thân doanh nghiệp lắp ráp tự sản xuất. Cho đến những năm 1990, khi các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu vào Việt Nam, cần tìm nhà cung cấp đầu vào đáp ứng được yêu cầu của họ để hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, CNHT bắt đầu được Nhà nước nhìn nhận. CNPT là bệ đỡ cho sự phát triển sản xuất công nghiệp, là nền tảng, cơ sở để sản xuất công nghiệp phát triển mạnh hơn. Chất lượng sản phẩm đầu ra cuối cùng của các sản phẩm công nghiệp phụ thuộc vào chất lượng của các sản phẩm chi tiết, linh kiện được sản xuất từ ngành công nghiệp phụ trợ. Do vậy, nếu công nghiệp phụ trợ kém phát triển thì các ngành công nghiệp chính sẽ thiếu sức cạnh tranh và phạm vi cũng sẽ bị giới hạn trong một số ít các ngành. 45

46 Bảng 2.4 : Cơ cấu sản xuất bộ linh kiện CKD theo công ty và nơi sản xuất. (Nguồn: Timothy J. Sturgeon, 1998) Áp lực từ tự do thương mại trong tương lai. Việt Nam cần phải đối phó với các vấn đề thương mại và tự do hóa đầu tư. Áp lực đến từ việc phải làm giảm đáng kể các mức thuế suất để chuẩn bị tham gia vào hệ thống của Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) và ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) trong năm Theo đó, mặc dù ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phát triển chậm 30 năm so với các nước ASEAN khác nhưng phải đối mặt với các điều kiện cạnh tranh như nhau về thuế quan. Điều này có nghĩa rằng Việt Nam có nhiệm vụ khó khăn của việc xây dựng một ngành công nghiệp ô tô cạnh tranh trong thời gian ngắn ngủi còn lại trước khi tự do hóa. Khó khăn hơn, sự suy giảm đáng kể trong các giá trị của đồng tiền ASEAN khác so với đồng USD và các đồng tiền lớn khác kể từ tháng bảy năm 1997 do cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á đã gây ra một sự suy giảm tương đối trong cạnh tranh về giá của hàng hóa sản xuất ở Việt Nam. Hơn nữa, nếu Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, sẽ là không thể để duy trì các chính sách phân biệt đối xử giữa hàng hóa trong nước và nước ngoài trong ngành công nghiệp ô tô theo quy tắc chung của WTO. 46

47 Kết quả là, có một khả năng mạnh mẽ rằng nó sẽ không thể sử dụng các phương pháp được sử dụng bởi các nước ASEAN khác, chẳng hạn như các chiến lược xe hơi quốc gia. Tóm lại, Việt Nam có lẽ sẽ không thể hưởng lợi từ các chiến lược được sử dụng bởi các chính phủ ASEAN khác trong quá khứ (kiềm chế áp lực bên ngoài cho tự do hóa trong khi áp đặt các yêu cầu nội địa về các công ty nước ngoài chuyển vào lãnh thổ của họ) 12. Tổng kết THÁCH THỨC LỢI THẾ Hệ thống giao thông kém phát triển, sức chứa phương tiện ô tô là hạn chế Thị trường khó khai thác tối đa và đạt lợi nhuận cao trong ngắn hạn Lợi suất tăng theo quy mô Sử dụng chung CNPT với các ngành khác: đóng tàu, điện tử, xe máy,.. Đặc điểm của ngành công nghiệp ô tô Công nghiệp phụ trợ kém phát triển Áp lực từ tự do thương mại trong tương lai Xu hướng chuyển dịch sản xuất sang các thị trường mới nổi ở Châu Á Chi phí nhân công rẻ Thị trường tiềm năng Lợi thế của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 12 Ken-ichi Takayasu, 1998, Developing the Vietnamese Automobile Industry, RIM June 1998, No.40 47

48 Kết luận Từ những phân tích ở trên, có thể kết luận ngành công nghiệp ô tô đã có những điều kiện ban đầu đủ đáp ứng là một ngành công nghiệp non trẻ cần bảo hộ. Những lợi thế xuất phát từ chính điều kiện của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có thể là chưa tối ưu (thị trường vẫn ở dạng tiềm năng) và không thể duy trì như lợi thế trong dài hạn (tuy Việt Nam có lợi thế cạnh tranh nhờ chi phí lao động rẻ, nhưng lại thiếu nguồn lao động có chất lượng cao và nhiều kinh nghiệm; trong khi ngành công nghiệp ô tô khi càng phát triển thì sẽ bước từ giai đoạn thâm dụng lao động chuyển sang thâm dụng vốn, lúc này, nguồn lao động rẻ sẽ không thể là lợi thế cạnh tranh trong ngành); tuy nhiên, xét cho cùng, việc thực hiện bảo hộ là thay đổi lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp non trẻ theo thời gian. Chính những lợi thế ban đầu như trên là những yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư FDI trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Sự có mặt của các doanh nghiệp FDI giúp giải quyết 2 hạn chế lớn nhất của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam là vốn và công nghệ. Nếu các chính sách bảo hộ được thực hiện hợp lý, lợi nhuận trong ngành cao sẽ thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, thúc đẩy cả công nghiệp ô tô và công nghiệp phụ trợ phát triển, đồng thời, thông qua các chính sách bảo hộ, quá trình chuyển giao và hấp thụ công nghệ được rút ngắn, dần dần bắt kịp công nghệ của các nước đi trước. Ngoài ra, việc xây dựng lợi thế cạnh tranh về đội ngũ lao động có trình độ cao có thể thực hiện thông qua các chính sách giáo dục đào tạo quốc gia và chính sách khuyến khích doanh nghiệp tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Tuy nhiên, cũng cần thừa nhận rằng để thực hiện chính sách bảo hộ thành công cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam sẽ phải trải qua nhiều khó khăn, đòi 48

49 hỏi năng lực và mức minh bạch cao của chính phủ để đề ra các chiến lược và biện pháp đúng đắn. Trong đó, việc định hình một quy mô thị trường phù hợp cho ngành công nghiệp ô tô là nhiệm vụ khó khăn và quan trọng đối với chính phủ, chính phủ phải đối mặt với sức ép từ các doanh nghiệp yêu cầu mở rộng thị trường để thúc đẩy sản xuất, đồng thời, phải giải quyết những thách thức đến từ hệ thống giao thông đường bộ kém phát triển. Bên cạnh đó, chính phủ cũng cần tính toán kĩ lưỡng để đề ra những bước đi hợp lý trong phát triển ngành công nghiệp phụ trợ và chuẩn bị đối sách khi mức độ bảo hộ ngành buộc phải giảm do các hiệp định thương mại tự do. 2.2 Hệ thống chính sách thuế quan thực hiện tại Việt Nam. Có nhiều biện pháp được nhà nước sử dụng để thực hiện bảo hộ như đã nêu ở trên, tuy nhiên, bài nghiên cứu này tập trung vào phân tích và đánh giá tác động của riêng nhóm chính sách thuế quan đối với ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. Chính phủ sử dụng hai loại thuế quan đó là thuế quan tính theo giá trị và thuế quan cố định. Thuế quan cố định chỉ sử dụng đối với chính sách nhập khẩu ô tô. Thuế quan của Việt Nam chủ yếu nhằm mục đích bảo hộ ngành công nghiệp ô tô non trẻ trong nước, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và giảm thiểu áp lực cho cơ sở giao thông đường bộ, vì hiện tại hệ thống đường bộ của Việt Nam còn nhiều hạn chế Chính sách thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc và linh kiện, phụ tùng Thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc. Từ năm thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc luôn giữ vững ở mức 100% đối với xe chở người và xe chở hàng. 49

50 Bắt đầu từ năm 2003, chính phủ cho phép nhập khẩu xe dưới 9 chỗ ngồi và đến tháng 5 năm 2006 chính phủ cho phép nhập khẩu xe dưới 9 chỗ ngồi đã qua sử dụng. Do đó mà lượng xe nhập khẩu cũng tăng lên rất đáng kể. Thắng 11 năm 2005 thuế ô tô mới nguyên chiếc đã giảm từ 100% xuống còn 90%. Biểu thuế năm 2007 ban hành ngày 20 tháng 12 năm 2007, theo Quyết định số 106/2007/QD-BTC thay đổi thuế các mặt hàng theo thuế suất ưu đãi dựa trên những cam kết với tổ chức WTO. Cụ thể với các loại xe chuyên dụng thuế suất từ 15% đến 20%; xe tải trên 45 tấn 0%; xe tải nhỏ hơn 45 tấn thuế suất từ 20% đến 80%; các loại xe ô tô có dung tích xi lanh trên cc đều mức thuế 60%; các loại xe ưu tiên xe cứu thương, xe tang, xe chở phạm nhân là 10%. Tuy nhiên, đến ngày 11 tháng 3 năm 2008 Bộ Tài chính ban hành quyết định tăng thuế nhập khẩu ô tô mới nguyên chiếc lên 70% (so với mức 60% năm 2007). Thuế tuyệt đối của mặt hàng xe cũ nhập khẩu có mức tăng trung bình 10% ( USD/chiếc). Vào ngày 13 tháng 5 năm 2008 thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng được điều chỉnh, cụ thể mức thuế tuyệt đối tăng USD/chiếc. Thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc cũng được tăng từ 70% lên 83% vào tháng 4 năm Như vậy là riêng trong năm 2008 thuế nhập khẩu ô tô đã được điều chỉnh hai lần. Năm 2011 Bộ Tài chính ban hành biểu thuế kèm thông tư 184/2011/TT- BTC giảm bớt thuế NK từ 1-3%. Trong đó đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lang < 1.8L và 1.8L đến 2.5L là 82% (từ 1/1/2011). Đối với xe 4 bánh chủ động (2 cầu) là 72% thay cho mức 77% hiện tại. Ngày 29/6/2011 Chính Phủ ban hành QĐ 36/2011/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/8/2011, ban hành mức thuế nhập khẩu cho ô tô đã qua sử dụng từ 15 chỗ trở xuống, chỉ có dòng xe cũ có dung tích xi lanh < 1.5 lít là giữ nguyên cách tính 50

51 thuế tuyệt đối ở mức USD/chiếc. Xe >1.5 lít có thuế đúng bằng thuế xe mới nguyên chiếc, cùng chủng loại công thêm thuế tuyệt đối theo biểu thuế mới. Giá xe cũ nhập khẩu cao hơn giá xe mới khiễn các doanh nghiệp không còn nhập xe cũ nữa. Nhà nước đã ban hành rất nhiều thông tư quy định rõ thuế xuất nhập khẩu các loại xe nguyên chiếc dựa trên cơ sở các cam kết của Việt Nam đã ký với các nước trong tư cách là một thành viên của ASEAN. Theo lộ trình thì các loại thuế suất nhập khẩu xe nguyên chiếc sẽ giảm dần đến năm 2018 đối với xe của các nước trong khu vực ASEAN trở về 0%, Theo cam kết của Hiệp hội các nước ASEAN theo lộ trình giảm thuế bắt đầu từ 1 tháng 1 năm 2014 thuế nhập khẩu các loại xe từ các nước thành viên ASEAN giảm từ 60% xuống 50%, năm 2016 thuế suất còn 40%, năm 2017 là 30% và sẽ về 0% khi bước sang năm Lộ trình giảm thuế nhập khẩu ưu đãi này nhằm thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn , được quy định rõ trong Thông tư số 165/2014/TT-BTC. Với các nước trong khu vực EU, Trung Quốc đến năm 2025 sẽ giảm về 0%. Các thông tư của Bộ Tài chính có liên quan đến mức thuế nhập khẩu ưu đãi được công bố gồm Thông tư 166/2014/TT-BTC thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN Trung Quốc; Thông tư số 167/2014/TT-BTC thực hiện hiệp định thương mại ASEAN Hàn Quốc; Thông tư số 168/2014/TT- BTC thực hiện hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN Úc Newzeland; Thông tư số 169/2014/TT-BTC thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Ấn Độ. Các mẫu xe như xe tang, xe chở tù nhân, xe cứu thương, xe xi téc, xe gom phế liệu, xe động lạnh vẫn ở mức thuế 0%. Các loại xe đặc biệt như xe ô tô phục vụ sân golf, xe đua nhỏ dung tích dưới 1000cc, xe tải, xe bán tải, xe vận tải hàng hóa dưới 5 tấn, xe bọc thép mức thuế là 5% và xuống 0% 51

52 vào năm Các loại xe chở người từ 24 chỗ trở xuống, xe có nội thất thiết kế như căn hộ, xe ô tô con, xe tải, chịu mức thuế 50% năm 2015, 40% năm 2016, 30% năm 2017 và 0% ở năm Đối với Trung Quốc, Hàn Quốc, Newzeland thì thuế suất sẽ giảm chậm hơn tuy nhiên đến nam 2025 thì hầu hết là 0%. Đối với các cam kết trong WTO tất cả các loại ô tô sẽ phải cắt giảm thuế suất xuống 70% sau 7 năm gia nhập (tức 2014), thuế suất áp dụng chỉ còn 47%. Theo thông tư số 182/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiêu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016, thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm nhẹ theo cam kết WTO giảm từ 2% đến 4%. Mức thuế suất sẽ tiếp tục cắt giảm cho tới năm Thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng. Bảng 2.5 Biểu thuế ban hành ngày 20 tháng 12 năm 2 theo Quyết định số 106/2007/QD-BTC Tên linh kiện,phụ tùng Lốp xe ô tô con và xe du lịch dưới 15 chỗ ngồi Lốp xe ô tô chở khách và xe lam Lốp xe ô tô tải < 45 tấn Lốp xe ô tô khác Săm ô tô tải Săm xe o tô chở khách và xe lam Săm ô tô con và xe du lịch dưới 15 chỗ Phụ tùng thuộc nhóm (túi khí, động cơ, vô lăng,.) Săm ô tô khác Ngày 1 tháng 1 năm 2007 bãi bỏ thuế suất bộ linh kiện CKD và IKD. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất linh kiện, lắp ráp nhập khẩu các linh kiện rời và các linh kiện chưa sản xuất được trong nước, loại bỏ dần việc nhập 52

53 khẩu các bộ linh kiện đã lắp ráp.tuy nhiên cũng do quyết đinh này mà có hiện tượng các nhà liên doanh chuyển giá. Đầu năm 2008, Chính phủ quyết định đánh thuế một số linh kiện, phụ tùng nhằm đẩy nhanh tốc độ nội địa hóa đồng thời hạn chế nhập siêu. Thông tư 39/2009/TT-BTC ban hành 3/2009 giảm thuế các linh kiện bị đánh thuế có trước đó. Các loại động cơ đốt, bộ số, bộ ly hợp chưa lắp ráp dùng cho xe vận tải duới 20 tấn là 15% so với mức cũ là 20%. Động cơ poston cho xe chở người dưới 16 chỗ là 20% thay mức 22 23%. Bảng 2.6 Cam kết WTO về cắt giảm thuế đối với mặt hàng ô tô nguyên chiếc và phụ tùng ô tô. Stt Mặt hàng Thuế suất Thuế suất cam kết trong WTO MSN tại Khi gia Cuối Thời hạn thực thời điểm nhập cùng hiện gia nhập (%) (%) (%) 1 Thuế suất bình quân chung Chủ yếu cắt giảm trong 3 đến 5 năm 2 Thiết bị vận tải Chủ yếu cát giảm trong 3 đến 5 năm 3 Một số xe cụ thể a Xe con Xe > cc năm Xe từ cc năm trở lên loại 2 cầu Xe dưới cc và loại khác năm b Xe tải Loại không quá năm 5 tấn Loại khác 60 80% năm và 7 năm c Phụ tùng ô tô đến 5 năm 53 Nguồn: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

54 Theo thông tư 164/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm Theo đó, thuế nhập khẩu các linh kiện, phụ tùng ô tô được phân thành linh kiện của các loại xe khác nhau do đó thuế suất cũng khác nhau. Thấp nhất là các linh kiện của các xe có trọng tải lớn trên 50 tấn thì thuế là 0%, quá 20 tấn nhưng không quá 24 tấn thuế suất 7%, với loại xe chở trên 30 người được thiết kế trong sân bay là 5%. Còn đối với các loại xe khác thì thuế suất rất cao 59%, 67%, 70% tùy từng loại linh kiện. Với mức thuế ATIGA (thuế ưu đãi với các nước của hiệp đinh WTO) được quy định trong thông tư 161/2011/TT-BTC có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm Đối với WTO thì thuế nhập khẩu linh kiện thấp hơn từ 12 đến 25%, đối với SEAN Trung Quốc đến năm 2018 là 5%. Đối với các nước ASEAN từ năm 2012 hầu hết các linh kiện như thân xe, dây đai, cửa xe, phụ kiện trang trí nội thất,.. đã về 0%, chỉ có một số ít linh kiện, phụ kiện ở mức 5%, 10% và 15%. Ngày 14 tháng 11 năm 2014 Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 165/2014/TT-BTC trong đó quy định biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn Theo đó mức thuế của hầu hết các linh kiện, phụ tùng nhập từ các nước ASEAN sẽ chỉ còn 5% đối với các loại động cơ đốt trong có dung tích xi lanh trên 3.500cc, lốp và săm ô tô có chiều rộng 450 mm nhưng đến năm 2018 thì tất cả đều là 0%. Còn các linh kiện, phụ tùng khác hầu hết đã về 0% kể từ năm

55 2.2.2 Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt Bảng 2.7: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 về ô tô dưới 24 chỗ ngồi 13 Loại ô tô Thuế suất(%) Ô tô dưới 5 chỗ 100 Ô tô từ 6 đến 15 chỗ 60 Ô tô từ 16 đến 24 chỗ 30 Giá tính thuế: Đối với ô tô sản xuất trong nước do giá cơ sở bán ra nhân với thuế suất; Đối với ô tô nhập khẩu thì giá tính thuế bằng giá tính thuế nhập khẩu công với thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, trong danh mục giảm thuế thì đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ được giảm 60% đến 100% trong năm năm đầu, nếu tiếp tục bị lỗ sẽ được giảm từ một đến năm năm tiếp theo. Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt là dựa trên giá tính thuế và thuế suất. Đối với xe sản xuất trong nước giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất bán ra nhân với thuế suất. Đối với hàng nhập khẩu giá tính thuế là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Theo luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc Hội thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008, Luật số 27/2008 được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 04 năm 2009 quy định cụ thể các loại xe dưới 24 chỗ, kể cả xe vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa hai khoang chở người và khoang chở hàng đều phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Do việc thực hiện cam kết tự do hóa thương mại WTO, luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã 13 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ban hành ngày 20 tháng 5 năm 1998, có hiệu lực ngày 1/1/

56 bỏ việc giảm thuế đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước, theo đó các loại xe có mức thuế suất tiêu thụ như nhau. Cách tính giá thuế tiêu thụ đặc biệt vẫn như trong luật thuế tiêu thụ năm Bảng 2.8: Cụ thể thuế suất đối với mặt hàng ô tô theo Luật số 27/2008 STT Loại ô tô Thuế suất(%) 1 Xe ô tô dưới 24 chỗ a)xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Loại có dung tích xi lanh 2.000cm3 trở 45 xuống Loại dung tích xi lanh từ cm3 đến cm3 Loại dung tích xi lanh trên 3.000cm3 60 b)xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, 30 trừ loại quy định tại 4đ, 4e và 4g c)xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 15 trừ loại quy định tại 4đ, 4e, 4g d)xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ 15 điểm 4đ, 4e, 4g đ)xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ lệ xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng e)xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học g)xe ô tô chạy bằng điện Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25 Lọai chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15 Lọai chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10 Loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c, 4d Bằng 50% mức thuế suất áp dụng xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c, 4d

57 Đến ngày 16/3/2009 Nghị định 26/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2009 Điểm mới của quyết định này là quy định lại cách tính giá tính thuế, quy định về giá đối với cơ sở sản xuất bán hàng qua cơ sở trực thuộc hạch toán, hoặc bán qua cơ sở kinh doanh thương mại. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Cách xác định giá bán: = Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt - Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. - Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng. - Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so 57

58 với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở Sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định. Nghị định số 113/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, cụ thể là quy định chi tiết cách tính giá tính thuế thuế tiêu thụ đặc biệt, Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 2 năm Giá tính thuế: Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Mới đây chính phủ đã ban hành thông tư 195 hướng dẫn thực hiện nghị định 108/2015/NĐ-CP của chính phủ,nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/1/2016. Điểm khác so với Nghị trước ở chỗ : Quy định lại giá bán của cơ sở kinh doanh hàng sản xuất trong nước và cơ sở nhập khẩu; quy định giá của cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu bán lại cho cơ sở kinh doanh thương mại, Quy định rõ về khái niệm cơ sở kinh doanh thương mại. 58

59 2.2.3 Chính sách thuế giá trị gia tăng Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 quy định,ô tô là mặt hàng đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Theo luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 ô tô là mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng VAT 10%. Cho đến nay mặt hàng này vấn chịu thuế giá trị gia tăng là 10%, như vậy mặt hàng ô tô là mặt hàng chịu thuế chồng thuế. Khi tính mặt hàng ô tô phải chịu thuế giá trị gia tăng thì giá sẽ bao gồm giá bán đã bào gồm tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. Giá vốn do nhà sản xuất quy định cộng thêm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đây mới được gọi là giá bán hay giá tính thuế, khi chịu thêm 10% thuế giá trị gia tăng giá của chiếc xe sẽ tăng lên 10% giá tính thuế nữa. Việc phải chịu thuế chồng thuế như vậy gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện, nhà lắp ráp cả trong nước và các doanh nghiệp nhập khẩu. Phải chịu quá nhiều thứ thuế khiến cho giá ô tô tăng cao, điều này sẽ hạn chế sự mở rộng thị trường. Đồng thời hạn chế động lực sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện và lắp ráp ô tô Thuế thu nhập doanh nghiệp Để tăng nguồn thu vào ngân sách nhà nước, Nhà nước đã ban hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997, trong đó ô tô cũng là mặt hàng chịu thuế suất thu nhập doanh nghiệp. Nhưng trong luật thuế tiêu thụ đặc biệt này dù là ngành non trẻ, ô tô cũng không được hưởng mức ưu đãi gì, các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ cho ngành cũng không có trong danh sách các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ưu tiên và khuyến khích 59

60 và phát triển, do đó các hoạt động này cũng không được miễn giảm, thuế. Năm 1997 theo luật số 57-L/CTN ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1997 thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%. Tiếp đó năm 2008 thuế suất này là 25% được quy định trong luật số 14/2008/QH12. Theo thông tư 78/2014/TT-BTC thuế suất này là 22% và bắt đầu từ 1 tháng 1 năm 2016 thuế suất này là 20%. Các doanh nghiệp ô tô đều phải nộp một mức thuế thu nhập doanh nghiệp giống nhau, không phân biệt doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu, doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực linh kiện, phụ tùng và doanh nghiệp có mức tỷ lệ nội địa hóa khác nhau Đánh giá chính sách : Đánh giá từ góc độ định tính. Phương pháp 1: Sử dụng mô hình đường cong học tập (Melitz, 2005). Phần đánh giá kinh về lý thuyết và đánh giá kinh tế lượng sau đây tập trung vào giai đoạn từ 2007 đến nay, vì năm 2007 là năm đánh dấu mốc quan trọng khi Việt Nam gia nhập WTO. Là thành viên chính thức của WTO, Việt Nam cần tuân thủ theo những quy định đã ký về thương mại tự do, việc thực hiện bảo hộ cũng dần phải nới lỏng. Ngành công nghiệp ô tô ở giai đoạn năm 2007 mới phát triển hơn 15 năm, vẫn đang trong giai đoạn cần hỗ trợ nhiều từ nhà nước, vì vậy, các chính sách tại thời điểm này của Chính phủ là rất đáng chú ý khi vừa phải đảm bảo thực hiện đúng với cam kết WTO vừa thực hiện bảo hộ có hiệu quả với ngành công nghiệp ô tô. 60

61 Biểu đồ 2.1 Đường cong học tập của ngành công nghiệp ô tô từ năm 2008 đến nay (Nguồn: Tổng hợp của tác giả, phụ lục 1) So sánh với đường FLC trong cơ sở lý luận, có thể nhận định rằng quá trình học tập của ngành công nghiệp ô tô diễn ra chậm, và không ổn định. Từ năm 2008 tới 2015, sản lượng đã tăng 300% tuy nhiên, chi phí mới giảm được gần 20%. Từ đó, có thể nhận xét tác dụng của chính sách bảo hộ trong ngành công nghiệp ô tô mà nước ta thực hiện trong giai đoạn vừa qua là không ổn định và thiếu hiệu quả. Điều này có thể giải thích từ sự thiếu nhất quán và hạn chế từ bản thân chính sách. 61

62 Phương pháp 2: Tính tổng phúc lợi qua thời gian (Irwin, 1900) Nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình tính phúc lợi qua thời gian the Douglas Irwin, Theo đó: TW i = CS i + PS i + NN i CS i = - (P TN *Q TN + P NK *Q NK ) + (Q TN +Q NK )*P không thuế Trong đó, TWi, CSi, PS, NNi lần lượt là tổng phúc lợi xã hội, thặng dư người tiêu dùng, thặng dư sản xuất và phần thuế thu được của nhà nước vào năm thứ i. P TN, Q TN lần lượt là giá và lượng tiêu thụ của sản phẩm sản xuất trong nước. P NK, Q NK lần lượt là giá và lượng tiêu thụ của sản phẩm nhập khẩu. P không thuế là giá sản phẩm khi không có thuế. Nhóm nghiên cứu sử dụng số liệu thu thập được từ Tổng cục thống kê để tính lợi nhuận sau thuế (thặng dư người sản xuất) và số thuế các doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước theo từng năm. Để tính toán thặng dư người tiêu dùng, nhóm nghiên cứu thực hiện tự thu thập số liệu giá cả trong nước thông qua bảng cân đối liên ngành I-O và mức tăng giá của ngành công nghiệp ô tô qua các năm (Nguồn: Tổng cục thống kê), đối với giá ô tô nhập khẩu, nhóm nghiên cứu thực hiện thu thập giá của các loại ô tô nhập khẩu và nhân với tỷ trọng trong tổng mức tiêu thụ qua các năm để tính giá nhập khẩu trung bình. Từ giá nhập khẩu trung bình, thực hiện trừ đi lượng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đã nộp theo quy định của nhà nước qua các năm để tính giá xe ô tô khi không có thuế. 62

63 Bảng 2.9: Kết quả tính tổng phúc lợi xã hội do bảo hộ trong ngành công nghiệp ô tô từ năm (đơn vị: tỷ đồng) Năm CS PS NN TW (Nguồn: tính toán của tác giả) Theo kết quả bảng 2.9, có thể kết luận chính sách thuế quan trong giai đoạn là không hiệu quả, làm mất mát phúc lợi xã hội (TW âm qua các năm). Thặng dư của nhà sản xuất và nguồn thu của chính phủ có được từ việc tăng thuế và giá xe ô tô làm giảm thặng dư người tiêu dùng. Tuy nhiên phần lợi ích có được lại không đủ để bù đắp chi phí Đánh giá từ góc độ thực tế Thành tựu đạt được. Những năm gần đây, công nghiệp ô tô đóng góp vào 3% GDP mỗi năm và năm 2014, đóng góp hơn 1 tỷ USD vào ngân sách nhà nước, đồng thời tạo việc làm cho hơn lao động. Những thành tựu ngành ô tô đạt được trong những năm qua dưới tác động của chính sách thuế bảo hộ của chính phủ có thể kể đến là: tăng sản lượng xe lắp ráp, tạo công ăn việc làm cho người lao động và tăng nguồn thu nộp vào ngân sách nhà nước. 63

64 Sản lượng xe lắp ráp tăng qua các năm. Bảng 2.10 : Sản lượng xe ô tô lắp ráp trong nước qua các năm. Năm Số lượng (chiếc) Năm Số lượng (chiếc) (Nguồn: Tổng cục thống kê) Nhìn chung, sản lượng xe ô tô lắp ráp trong nước có xu hướng tăng qua các năm. Sản lượng xe lắp ráp trong năm 2014 đã tăng gần 36 lần so với năm Bên cạnh đó, số lượng doanh nghiệp cũng được mở rộng và tăng số lượng doanh nghiệp có lượng vốn từ 10 tỷ trở lên. Bảng 2.11: Tổng số doanh nghiệp và phân loại theo qui mô nguồn vốn trong ngành công nghiệp ô tô các năm (đơn vị: doanh nghiệp). 64 Nguồn: Tổng cục thống kê

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG RESET MẬT KHẨU USB TOKEN

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG RESET MẬT KHẨU USB TOKEN HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG RESET MẬT KHẨU USB TOKEN 1. Hướng dẫn cài đặt môi trường trước khi sử dụng phần mềm Để sử dụng hệ thống này, Quý khách vui lòng cài đặt: Bước 1: Cài đặt Java 6 hoặc 7 với hệ điều hành

More information

VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐẠI CƯƠNG. TS. Ngô Văn Thanh Viện Vật Lý

VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐẠI CƯƠNG. TS. Ngô Văn Thanh Viện Vật Lý VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐẠI CƯƠNG TS. Ngô Văn Thanh Viện Vật Lý Hà Nội - 2016 2 Tài liệu tham khảo [1] David B. Rutledge, The Electronics of Radio (Cambridge University Press 1999). [2] Dennis L. Eggleston, Basic

More information

CHƯƠNG 4: MICROSOFT POWERPOINT /05/13 NHẬP MÔN TIN HỌC 1

CHƯƠNG 4: MICROSOFT POWERPOINT /05/13 NHẬP MÔN TIN HỌC 1 CHƯƠNG 4: MICROSOFT POWERPOINT 2010 25/05/13 NHẬP MÔN TIN HỌC 1 Giới thiệu PowerPoint 2010 là một phần mềm trình chiếu, cho phép tạo các slide động có thể bao gồm hình ảnh, tường thuật, hình ảnh, video

More information

Phân tích nội lực giàn thép phẳng

Phân tích nội lực giàn thép phẳng Phân tích nội lực giàn thép phẳng 1. Miêu tả vấn đề Ví dụ thực tế tính toán kết cấu công trình bằng phần mềm ABAQUS Có một kết cấu giàn phẳng có kích thước như hình vẽ 1.55, chân giàn bên trái liên kết

More information

Các vấn đề thường gặp khi thực hiện thủ tục hải quan tại Việt Nam. Industrial Park Series Thứ Sáu, ngày 27 tháng 10 năm 2017 KCN Amata City Bien Hoa

Các vấn đề thường gặp khi thực hiện thủ tục hải quan tại Việt Nam. Industrial Park Series Thứ Sáu, ngày 27 tháng 10 năm 2017 KCN Amata City Bien Hoa Các vấn đề thường gặp khi thực hiện thủ tục hải quan tại Industrial Park Series Thứ Sáu, ngày 27 tháng 10 năm 2017 KCN Amata City Bien Hoa Chương trình thảo luận 10:00-10:20 Môi trường thủ tục hải quan

More information

HOÀN THIỆN KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CAO SU CHỊU LẠNH VNg 77-2 VÀ VNg 77-4 Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC

HOÀN THIỆN KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CAO SU CHỊU LẠNH VNg 77-2 VÀ VNg 77-4 Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất HOÀN THIỆN KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CAO SU CHỊU LẠNH VNg 77-2 VÀ VNg 77-4 Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC TS. Nguyễn Văn Toàn Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền

More information

Độ an toàn chứng minh được của lược đồ chữ ký FIAT-SHAMIR dựa trên ý tưởng của POINTCHEVAL

Độ an toàn chứng minh được của lược đồ chữ ký FIAT-SHAMIR dựa trên ý tưởng của POINTCHEVAL Độ an toàn chứng minh được của lược đồ chữ ký FIAT-SHAMIR dựa trên ý tưởng của POINTCHEVAL Triệu Quang Phong, Võ Tùng Linh Tóm tắt Trong bài báo này, chúng tôi phân tích độ an toàn chứng minh được đối

More information

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Unit 5: Are they your friends - Họ là bạn của bạn phải không

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Unit 5: Are they your friends - Họ là bạn của bạn phải không Unit 5: Are they your friends - Họ là bạn của bạn phải không Ngữ pháp: Unit 5 - Are they your friends 1. Ôn lại đại từ nhân xưng Định nghĩa: Đại từ nhân xưng (Personal pronouns) là các đại từ được dùng

More information

Đặng Thanh Bình. Chương 2 Sự lan truyền vô tuyến

Đặng Thanh Bình. Chương 2 Sự lan truyền vô tuyến Đặng Thanh Bình Chương 2 Sự lan truyền vô tuyến Nội dung Sóng vô tuyến (Radio wave) Sự lan truyền sóng vô tuyến Antenna Các cơ chế lan truyền (Propagation Mechanism) Các mô hình lan truyền (Propagation

More information

quản lý nhất trong doanh nghiệp. việc dùng người, coi đây là một trong những điều kiện tiên quyết của thành công: Thiên

quản lý nhất trong doanh nghiệp. việc dùng người, coi đây là một trong những điều kiện tiên quyết của thành công: Thiên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 4 (2013) 24-34 Quản trị nguồn nhân lực và sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp Phạm Thế Anh *, Nguyễn Thị Hồng Đào * Trường Đại học

More information

Mối quan hệ giữa khoảng cách kinh tế, khoảng cách địa lý và xuất khẩu của công ty con tại Việt Nam

Mối quan hệ giữa khoảng cách kinh tế, khoảng cách địa lý và xuất khẩu của công ty con tại Việt Nam Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 1 (2016) 48-56 Mối quan hệ giữa khoảng cách kinh tế, khoảng cách địa lý và xuất khẩu của tại Việt Nam Võ Văn Dứt * Trường Đại học Cần Thơ, Khu

More information

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG POWERPOINT 2003

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG POWERPOINT 2003 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG POWERPOINT 2003 Mục lục PHẦN 1:... 3 TẠO MỘT BẢN TRÌNH BÀY... 3 I. Tạo một bản trình bày... 3 II. Cách tạo nội dung 1 slide... 5 III. Lưu một bản trình bày... 8 IV. Thêm slide mới...

More information

Ứng dụng các mô hình VAR và VECM trong phân tích tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại Việt Nam Nguyễn Đức Hùng Học viện Chính trị-

Ứng dụng các mô hình VAR và VECM trong phân tích tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại Việt Nam Nguyễn Đức Hùng Học viện Chính trị- Ứng dụng các mô hình VAR và VECM trong phân tích tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại Việt Nam 1999-2012. Nguyễn Đức Hùng Học viện Chính trị- Hành chính KvI Email: hungftu89@gmail.com Phần 1. Lý

More information

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN-HÀN QUỐC ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM MÃ HOẠT ĐỘNG: FTA 2. Nhóm chuyên gia: Hà Nội 09/2011

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN-HÀN QUỐC ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM MÃ HOẠT ĐỘNG: FTA 2. Nhóm chuyên gia: Hà Nội 09/2011 BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN-HÀN QUỐC ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM MÃ HOẠT ĐỘNG: FTA 2 Nhóm chuyên gia: Veena Jha Francesco Abbate Nguyễn Hoài Sơn Phạm Anh Tuấn Nguyễn Lê

More information

Hỗ trợ Tài chính (Các cơ sở Bệnh viện) Ban Kiểm soát & Tuân thủ của Hội đồng Quản trị BSWH

Hỗ trợ Tài chính (Các cơ sở Bệnh viện) Ban Kiểm soát & Tuân thủ của Hội đồng Quản trị BSWH Tiêu Đề: Đường Dây Của Phòng/Dịch Vụ: (Những) Người Phê Duyệt: Địa Điểm/Khu Vực/Bộ Phận: Số Tài Liệu: Hỗ trợ Tài chính (Các cơ sở Bệnh viện) Quản lý Chu trình Doanh thu Ban Kiểm soát & Tuân thủ của Hội

More information

Tổng quan về Bảng câu hỏi điều tra than hàng năm Hội thảo về Cơ sở pháp lý cho thu thập dữ liệu Năng lượng ở Việt Nam - IEA/APERC Hà Nội, 03/12/2015

Tổng quan về Bảng câu hỏi điều tra than hàng năm Hội thảo về Cơ sở pháp lý cho thu thập dữ liệu Năng lượng ở Việt Nam - IEA/APERC Hà Nội, 03/12/2015 Tổng quan về Bảng câu hỏi điều tra than hàng năm Hội thảo về Cơ sở pháp lý cho thu thập dữ liệu Năng lượng ở Việt Nam - IEA/APERC Hà Nội, 03/12/2015 Người lập: Julian Smith, IEA Người trình bày: Edito

More information

ỨNG DU NG KỸ THUẬT CHỨNG KHOÁN HÓA ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯƠ NG TÀI CHÍNH VIÊ T NAM TRONG ĐIỀU KIÊ N HÔ I NHẬP KINH TẾ QUÔ C TẾ

ỨNG DU NG KỸ THUẬT CHỨNG KHOÁN HÓA ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯƠ NG TÀI CHÍNH VIÊ T NAM TRONG ĐIỀU KIÊ N HÔ I NHẬP KINH TẾ QUÔ C TẾ BÔ GIA O DU C ĐA O TA O NGÂN HA NG NHA NƯƠ C VIÊ T NAM TRƯƠ NG ĐA I HO C NGÂN HA NG THA NH PHÔ HÔ CHI MINH ------------------------------ PHA M KIM LOAN ỨNG DU NG KỸ THUẬT CHỨNG KHOÁN HÓA ĐỂ PHÁT TRIỂN

More information

Banking Tariff 2016 Biểu Phí Ngân Hàng 2016

Banking Tariff 2016 Biểu Phí Ngân Hàng 2016 Page1 Business Banking KHỐI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Banking Tariff 2016 Biểu Phí Ngân Hàng 2016 Standard Tariff Biểu Phí Chuẩn Page2 \ Content/ Nội Dung Cash Management: Account Services Quản Lý Tiền Tệ:

More information

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIểM LÂM SÀNG CHẢY MÁU NỘI SỌ DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƯỚC TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIểM LÂM SÀNG CHẢY MÁU NỘI SỌ DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƯỚC TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIểM LÂM SÀNG CHẢY MÁU NỘI SỌ DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƯỚC TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI TS. Nguyễn Văn Liệu - BV Bạch Mai TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng

More information

Patent Guidelines. January R&D Project Management Office, HCMUT in cooperation with

Patent Guidelines. January R&D Project Management Office, HCMUT in cooperation with Patent Guidelines January 2012 R&D Project Management Office, HCMUT in cooperation with SUPREM-HCMUT Technical Cooperation Project for Capacity Building of Ho Chi Minh City University of Technology to

More information

PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU. Lợi nhuận lũy kế theo ngày của PNJ và VNINDEX trong 12 tháng

PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU. Lợi nhuận lũy kế theo ngày của PNJ và VNINDEX trong 12 tháng Nguyễn Khắc Kim Chuyên viên Phân tích Email: kimnk@thanglongsc.com.vn Mã : PNJ - Sàn: HSX Khuyến nghị: GIỮ Giá mục tiêu: 43.200 VND CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN 30/7/2010 Chúng tôi kỳ vọng

More information

Số tháng 9 năm 2017 TÓM TẮT

Số tháng 9 năm 2017 TÓM TẮT Số tháng 9 năm 2017 Ths. Hoàng Công Tuấn Trưởng bộ phận kinh tế vĩ mô T: 0915591954 E: Tuan.Hoangcong@mbs.com.vn Trương Hoa Minh Institutional Client Services (ICS) T: Minh.TruongHoa@mbs.com.vn MBS Vietnam

More information

Your True Partner 3D MEP MODELING SERVICES (DỊCH VỤ DỰNG MÔ HÌNH 3D MEP)

Your True Partner 3D MEP MODELING SERVICES (DỊCH VỤ DỰNG MÔ HÌNH 3D MEP) (DỊCH VỤ DỰNG MÔ HÌNH 3D MEP) After many years using Autocad to create 2D/3D MEP (M&E) drawing with non- BIM(Building Information Modeling) application, we have switched to use Revit BIM software, providing

More information

ĐIỀU KHIỂN BỘ NGHỊCH LƯU NỐI LƯỚI TRONG MẠNG ĐIỆN PHÂN PHỐI

ĐIỀU KHIỂN BỘ NGHỊCH LƯU NỐI LƯỚI TRONG MẠNG ĐIỆN PHÂN PHỐI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN QUANG THỌ ĐIỀU KHIỂN BỘ NGHỊCH LƯU NỐI LƯỚI TRONG MẠNG ĐIỆN PHÂN PHỐI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN MÃ SỐ:

More information

Poverty Situation Analysis Of Ethnic Minorities in Vietnam

Poverty Situation Analysis Of Ethnic Minorities in Vietnam CEMA Poverty Situation Analysis Of Ethnic Minorities in Vietnam 2007-2012 Key Findings from Quantitative Study Sub-PRPP Project - CEMA Hanoi, Dec. 2013 1 2 This is primary report 1 of the UNDP-supported

More information

Quy trình điều trị nhồi máu não cấp trong 3 giờ đầu có sử dụng thuốc tiêu sợi huyết

Quy trình điều trị nhồi máu não cấp trong 3 giờ đầu có sử dụng thuốc tiêu sợi huyết Khoa Nội TM I. Đại cương Nhồi máu não là tình trạng thiếu máu đột ngột một vùng não gây nên tổn thương mô não không hồi phục. Biểu hiện lâm sàng của nhồi máu não có thể kín đáo và cũng có thể rõ ràng như

More information

QUY CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH CHỨNG THƯ SỐ

QUY CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH CHỨNG THƯ SỐ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỮ KÝ SỐ VI NA QUY CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH CHỨNG THƯ SỐ Phiên bản: OID: SMARTSIGN MỤC LỤC I Giới thiệu... 8 I.1 Tổng quan... 8 I.2 Tên tài liệu và nhận dạng... 8 I.3 Các bên tham gia... 8 I.4

More information

Đã xong sử dụng Explicit, giờ đến lượt Implicit Intent. Trước khi đi vào ví dụ, hãy dạo qua 1 chút kiến thức về Intent Filter và vai trò của nó.

Đã xong sử dụng Explicit, giờ đến lượt Implicit Intent. Trước khi đi vào ví dụ, hãy dạo qua 1 chút kiến thức về Intent Filter và vai trò của nó. Đã xong sử dụng Explicit, giờ đến lượt Implicit Intent. Trước khi đi vào ví dụ, hãy dạo qua 1 chút kiến thức về Intent Filter và vai trò của nó. Intent Filter là gì Activity, Service và BroadCast Receiver

More information

Nghiên cứu các hình thái tổn thương do điện trong giám định y pháp

Nghiên cứu các hình thái tổn thương do điện trong giám định y pháp Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 115-119 Nghiên cứu các hình thái tổn thương do điện trong giám định y pháp Lưu Sỹ Hùng 1,*, Phạm Hồng Thao 3, Nguyễn Mạnh Hùng 1, Nguyễn Huệ

More information

Chương 3 Kỹ thuật mã hóa tín hiệu

Chương 3 Kỹ thuật mã hóa tín hiệu Chương 3 Kỹ thuật mã hóa tín hiệu BK TP.HCM Dữ liệu số, tín hiệu số Dữ liệu số, tín hiệu tương tự Dữ liệu tương tự, tín hiệu số Dữ liệu tương tự, tín hiệu tương tự Tín hiệu analog Ba đặc điểm chính của

More information

QUY HOẠCH VÙNG PHỦ SÓNG DVB-T2 TẠI QUẢNG TRỊ

QUY HOẠCH VÙNG PHỦ SÓNG DVB-T2 TẠI QUẢNG TRỊ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ NGUYỄN THANH NAM QUY HOẠCH VÙNG PHỦ SÓNG DVB-T2 TẠI QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHÀNH: CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ-VIỄN THÔNG Huế - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG

More information

KINH TẾ QUỐC TẾ (INTERNATIONAL ECONOMICS)

KINH TẾ QUỐC TẾ (INTERNATIONAL ECONOMICS) KINH TẾ QUỐC TẾ (INTERNATIONAL ECONOMICS) 4- Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế Non-tariff Barriers in International Trade ThS. Hồ Kim Thi Khoa Địa lý Trường ĐHKHXH&NV TP.HCM Email: hokimthi@gmail.com

More information

Histopathological changes of red body disease of white shrimp (Penaeus vannamei).

Histopathological changes of red body disease of white shrimp (Penaeus vannamei). BIẾN ĐỔI MÔ BỆNH HỌC CỦA TÔM HE CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei Boone, 1931) BỊ BỆNH ĐỎ THÂN TÓM TẮT Đồng Thanh Hà, Đỗ Thị Hòa Từ 16 mẫu (5-10con/mẫu) tôm he chân trắng (Penaeus vannamei) có dấu hiệu đỏ thân

More information

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ TÍN DỤNG CREDIT CARD APPLICATION FORM

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ TÍN DỤNG CREDIT CARD APPLICATION FORM GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ TÍN DỤNG CREDIT CARD APPLICATION FORM Kính gửi: Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) To: Asia Commercial Bank (ACB) Đề nghị Ngân hàng thực hiện cho tôi: (vui lòng chọn 01 trong 02) I hereby

More information

Các giao thức định tuyến OSPF

Các giao thức định tuyến OSPF Các giao thức định tuyến OSPF Giao thức định tuyến OSPF u OSPF là một giao thức định tuyến theo liên kết trạng thái được triển khai dựa trên các chuẩn mở. u Thuật toán đòi hỏi các nút mạng có đầy đủ thông

More information

HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TUÂN THỦ CÁC YÊU CẦU XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ, LIÊN MINH CHÂU ÂU, ÚC: ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM

HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TUÂN THỦ CÁC YÊU CẦU XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ, LIÊN MINH CHÂU ÂU, ÚC: ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TUÂN THỦ CÁC YÊU CẦU XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ, LIÊN MINH CHÂU ÂU, ÚC: ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM www.tft-forests.org GIỚI THIỆU VỀ TFT Được thành lập vào năm 1999, TFT là một tổ chức phi

More information

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN 103 Evaluation of nursing for ischemic stroke patients who are treated by thrombolysis in military

More information

SQL Tổng hợp (Dùng Database NorthWind đểthực hiện các bài tập này)

SQL Tổng hợp (Dùng Database NorthWind đểthực hiện các bài tập này) Lab SQL SQL Tổng hợp (Dùng Database NorthWind đểthực hiện các bài tập này) 1. SELECT Câu 1. Hiển thịcác cột: CategoryID, CategoryName và Description trong table Categories theo chiều giảm dần của CategoryName.

More information

PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Vietnam J. Agri. Sci. 2017, Vol. 15, No. 2: 243-252 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập 15, số 2: 243-252 www.vnua.edu.vn PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA

More information

THÔNG TƯ Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

THÔNG TƯ Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 31/2011/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2011 THÔNG TƯ Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo

More information

HIỆN TRẠNG CUNG ỨNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PHÂN BÓN Ở VIỆT NAM

HIỆN TRẠNG CUNG ỨNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PHÂN BÓN Ở VIỆT NAM HIỆN TRẠNG CUNG ỨNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PHÂN BÓN Ở VIỆT NAM I. TỔNG QUAN Vu Thi Thu y Ninh 1 Kinh tế Việt Nam trải qua nhiều khó khăn, thách thức trong năm 2011 với GDP suy giảm còn 5,89%, lạm phát tăng

More information

Báo cáo thường niên năm 2010

Báo cáo thường niên năm 2010 Báo cáo thường niên năm 2010 SBS Cửa ngõ kết nối đầu tư BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2010 Tên Công ty CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN Tên tiếng Anh SACOMBANK SECURITIES JOINT STOCK

More information

LaserJet Pro M402, M403

LaserJet Pro M402, M403 LaserJet Pro M40, M403 Hướng dẫn Sử dụng HEWLETT-PACKARD 1 M40n M40dn M40dne M40dw M403n M403d M403dn M403dw www.hp.com/support/ljm40 www.hp.com/support/ljm403 HP LaserJet Pro M40, M403 Hướng dẫn Sử dụng

More information

mục lục Chất lượng sản phẩm tốt là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của CADIVI

mục lục Chất lượng sản phẩm tốt là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của CADIVI mục lục A. Khả năng truyền tải dòng điện và các điều kiện cần thiết 3 khi lắp đặt cáp trung thế 1. Chọn lựa tiết diện cáp 3 2. Hướng dẫn bảo quản, lưu kho, vận chuyển và sử dụng cáp 19 3. Các yêu cầu lắp

More information

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SƠ YẾU LÝ LỊCH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SƠ YẾU LÝ LỊCH Bản dịch CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SƠ YẾU LÝ LỊCH 1. Họ và tên: Jens Holger Wohlthat Giới tính: Nam 2. Ngày tháng năm sinh: 22/09/1957 Nơi sinh: Frankfurt Am Main,

More information

NHỮNG CHỈ-DẪN QUAN-TRỌNG

NHỮNG CHỈ-DẪN QUAN-TRỌNG KỲ THI VIẾT QUỐC GIA THỢ CẮT TÓC BẢNG THÔNG-TIN CHO THÍ-SINH Xin vào mạng-lưới (website) cung-cấp những bản-tin khảo-thí mới nhứt cuả các bạn trước khi thi. Thợ hớt tóc toàn-quốc Sự khảo-thi lý-thuyết

More information

ITSOL - Giới thiệu công ty

ITSOL - Giới thiệu công ty it solutions & resources focus. delivered ITSOL - Giới thiệu công ty 2017 Phạm Tú Cường Chairman Copyright 2013 FPT Software 1 Nội dung Giới thiệu chung Dịch vụ (Lịch sử, Kinh nghiệm) Kiến thức ngành,

More information

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN NGÔN NGỮ TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN NGÔN NGỮ TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN NGÔN NGỮ TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP Cao Thành Vân*, Nguyễn Viết Quang**, Hoàng Khánh*** * BV ĐK tỉnh Quảng Nam, ** BV.Trung Ương Huế, ***Trường ĐH Y Dược Huế TÓM

More information

Building and Running Effective Boards: ROLES OF CHAIRPERSON & SUCCESSION PLANNING HO CHI MINH CITY

Building and Running Effective Boards: ROLES OF CHAIRPERSON & SUCCESSION PLANNING HO CHI MINH CITY Building and Running Effective Boards: ROLES OF CHAIRPERSON & SUCCESSION PLANNING HO CHI MINH CITY 08:00-11:45, September 25, 2018 Sheraton Saigon Hotel & Towers, Ballroom 3, Floor 3 88 Dong Khoi, District

More information

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /2015/TT-BCT Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2015 Dự thảo (6.8.15) THÔNG TƯ Quy định về hàm lượng formaldehyt và các amin thơm

More information

LỜI CAM ĐOAN. Tác giả luận án

LỜI CAM ĐOAN. Tác giả luận án LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả

More information

UCP 600. Trung tâm Thông tin & Khảo thí Trƣờng Đai học Ngoại thƣơng

UCP 600. Trung tâm Thông tin & Khảo thí Trƣờng Đai học Ngoại thƣơng 1 UCP 600 Trung tâm Thông tin & Khảo thí Trƣờng Đai học Ngoại thƣơng 2 How to get paid Trung tâm Thông tin & Khảo thí Trƣờng Đai học Ngoại thƣơng Làm thế nào để thu đƣợc tiền thanh toán? Các thông lệ tốt

More information

Tài liệu này được dịch sang tiếng việt bởi:

Tài liệu này được dịch sang tiếng việt bởi: Tài liệu này được dịch sang tiếng việt bởi: Từ bản gốc: https://drive.google.com/folderview?id=0b4rapqlximrdunjowgdzz19fenm&usp=sharing Liên hệ để mua: thanhlam1910_2006@yahoo.com hoặc frbwrthes@gmail.com

More information

BILINGUAL APHASIA TEST

BILINGUAL APHASIA TEST Patient's identification: Date of assessment: Duration: from to Test administrator: Michel Paradis McGill University BILINGUAL APHASIA TEST PART C Vietnamese English bilingualism Song ngữ Việt Anh Part

More information

Giao tiếp cổng song song

Giao tiếp cổng song song Giao tiếp cổng song song Bởi: Phạm Hùng Kim Khánh Cấu trúc cổng song song Cổng song song gồm có 4 đường điều khiển, 5 đường trạng thái và 8 đường dữ liệu bao gồm 5 chế độ hoạt động: - Chế độ tương thích

More information

Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG

Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1 Nội dung chương 1 Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG Phạm Quang Dũng Bộ môn Khoa học máy tính - Khoa CNTT Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội website: www.hau1.edu.vn/it/pqdung ĐT: (04) 8766318 DĐ: 0988.149.189

More information

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây: Thông tin liên hệ:

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây:  Thông tin liên hệ: Khi đọc qua tài liệu này, nếu phát hiện sai sót hoặc nội dung kém chất lượng xin hãy thông báo để chúng tôi sửa chữa hoặc thay thế bằng một tài liệu cùng chủ đề của tác giả khác. Bạn có thể tham khảo nguồn

More information

household living standards 2008

household living standards 2008 Tæng côc Thèng kª general statistics office KÕt qu Kh o s t Møc sèng hé gia nh N m 2008 Result of the survey on household living standards 2008 NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ STATISTICAL PUBLISHING HOUSE PhÇn/

More information

Cập nhật Chẩn đoán & Điều trị COPD

Cập nhật Chẩn đoán & Điều trị COPD HỘI NGHỊ KHOA HỌC HƯỞNG ỨNG NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH - Hà Nội, ngày 16/11/2016 - Cập nhật Chẩn đoán & Điều trị COPD theo GOLD 2017 và các Khuyến cáo GS.TSKH.BS. Dương Qúy

More information

TẠP CHÍ CỦA HIỆP HỘI GỖ & LÂM SẢN VIỆT NAM - VIETNAM TIMBER & FOREST PRODUCT ASSOCIATION

TẠP CHÍ CỦA HIỆP HỘI GỖ & LÂM SẢN VIỆT NAM - VIETNAM TIMBER & FOREST PRODUCT ASSOCIATION TẠP CHÍ CỦA HIỆP HỘI GỖ & LÂM SẢN VIỆT NAM - VIETNAM TIMBER & FOREST PRODUCT ASSOCIATION Số 66 - Tháng 4.2015 doanh nghiệp gỗ ứng phó với biến động tỉ giá Thay đổi tư duy và đánh đúng thị hiếu Wood Business

More information

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG * BÙI ĐÌNH LONG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG * BÙI ĐÌNH LONG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG -----------------*------------------- BÙI ĐÌNH LONG THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI VIÊM NHIỄM ĐƢỜNG SINH DỤC DƢỚI Ở PHỤ NỮ 18-49

More information

Xây dựng bản đồ số hoá với MapInfo 6.0

Xây dựng bản đồ số hoá với MapInfo 6.0 MỤC LỤC Trang 1.1. Tập tin dữ liệu của MapInfo... 1 1.2. Thao tác trên cửa sổ bản đồ... 2 1.3. Thao tác trên dữ liệu... 4 1.3.1. Thay đổi thuộc tính của một lớp dữ liệu trong MapInfo... 4 1.3.2. Xem và

More information

Trò Chơi Vòng Tròn Circle Games

Trò Chơi Vòng Tròn Circle Games Trò Chơi Vòng Tròn Circle Games NĐK người điều khiển/ game conductor ĐS đoàn sinh/players Vào Đội: NĐK sẽ gọi lớn lên một số và ĐS sẽ chia thành nhóm có số người bằng số mà NĐK gọi ra. NĐK sẽ đếm đến 5

More information

TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH THỰC VẬT TIÊU CHUẨN SỐ 33

TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH THỰC VẬT TIÊU CHUẨN SỐ 33 TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH THỰC VẬT TIÊU CHUẨN SỐ 33 VẬT LIỆU VÀ HẠT KHOAI TÂY NHÂN GIỐNG (SOLANUM SPP.) KHÔNG NHIỄM DỊCH HẠI TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (2010) Ban Thư ký Công ước quốc

More information

Tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu và thay đổi ở nông thôn Việt Nam (Bản dịch)

Tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu và thay đổi ở nông thôn Việt Nam (Bản dịch) Tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu và thay đổi ở nông thôn Việt Nam (Bản dịch) i Viện Nghiên cứu thế giới về Kinh tế Phát triển của Đại học Liên Hợp quốc (UNU-WIDER) được thành lập bởi Đại học Liên Hợp Quốc

More information

NUỐT KHÓ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐỌAN CẤP

NUỐT KHÓ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐỌAN CẤP NUỐT KHÓ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐỌAN CẤP Nguyễn Thị Hương*, Hoàng Khánh** * BV ĐK tỉnh Khánh Hòa, ** ĐH Y -Dược Huế TÓM TẮT Tai biến mạch máu não (TBMMN) rất thường gặp với hậu

More information

Phản ứng của lớp D tầng điện ly vùng vĩ độ thấp đối với bùng nổ sắc cầu Mặt trời trong năm 2014

Phản ứng của lớp D tầng điện ly vùng vĩ độ thấp đối với bùng nổ sắc cầu Mặt trời trong năm 2014 Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, 37 (3), 275-283 (VAST) Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất Website: http://www.vjs.ac.vn/index.php/jse Phản ứng của lớp D tầng

More information

LEGALIZATION OF DOCUMENTS

LEGALIZATION OF DOCUMENTS LEGALIZATION OF DOCUMENTS FOR APPLICATION OF MARRIAGE REGISTRATION IN VIETNAM (Applicable to foreigners) A non-vietnamese citizen, seeking to get married to a Vietnamese national, may submit in person

More information

Page 1 of 34. PICLAB-V2 DEV. Board Copyright of Thien Minh Electronic Solutions Co., Ltd (TMe)

Page 1 of 34. PICLAB-V2 DEV. Board Copyright of Thien Minh Electronic Solutions Co., Ltd (TMe) ! " 1.1 Tổng quan sản phẩm ------------------------------------------------------------------------------------------- 2 1.2 Giới thiệu tài nguyên board -----------------------------------------------------------------------------------

More information

TẬP HUẤN MÁY IN FUJI XEROX. Sổ tay máy in Fuji Xerox. 1. Phaser 3124/3125/N 2. Phaser 3200MFP B/N 3. DocuPrint C1110/C1110B. Fuji Xerox Printers

TẬP HUẤN MÁY IN FUJI XEROX. Sổ tay máy in Fuji Xerox. 1. Phaser 3124/3125/N 2. Phaser 3200MFP B/N 3. DocuPrint C1110/C1110B. Fuji Xerox Printers TẬP HUẤN MÁY IN FUJI XEROX 1. Phaser 3124/3125/N 2. Phaser 3200MFP B/N 3. DocuPrint C1110/C1110B Translated and prepared by TLC for Fuji Xerox Printer Training Nov 03, 2009 1 MỤC LỤC PHẦN I : Giới thiệu

More information

MỤC LỤC. Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 1

MỤC LỤC. Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 1 MỤC LỤC CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƢỠNG 1. Đánh giá sự hài lòng về thời gian chờ khám bệnh tại bệnh viện ĐKTN Đồng Nai năm 2013 Đinh Thị Minh Phượng và cộng sự... 2 2. Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân sau tán

More information

Hướng dẫn điều trị xuất huyết trong não tự phát

Hướng dẫn điều trị xuất huyết trong não tự phát Hướng dẫn điều trị xuất huyết trong não tự phát (Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage, a guideline for healthcare professionals from the American Heart Association/American

More information

HỘI CHỨNG BRUGADA. ThS. Hoàng Văn Quý BVTW Huê

HỘI CHỨNG BRUGADA. ThS. Hoàng Văn Quý BVTW Huê HỘI CHỨNG BRUGADA ThS. Hoàng Văn Quý BVTW Huê Hô i chư ng Brugada 1992: P.Brugada, J Brugada,R Brugada công bố hô i chư ng (blốc nhánh phải, ST chênh lên kéo dài, đô t tử) 2002: Hô i tim ma ch ho c Châu

More information

CHƢƠNG 3.1 KINH DOANH NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM

CHƢƠNG 3.1 KINH DOANH NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHƢƠNG 3.1 KINH DOANH NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM 3.1.1 Tổng quan Việt Nam là quốc gia sản xuất, xuất khẩu hạt tiêu đen và hạt điều lớn thứ nhất trên thế giới, đồng thời đứng thứ năm trong lĩnh vực

More information

Nong Lam University. Industrial Robotic. Master PHUC NGUYEN Christian ANTOINE 06/10/2012

Nong Lam University. Industrial Robotic. Master PHUC NGUYEN Christian ANTOINE 06/10/2012 Nong Lam University Industrial Robotic Master PHUC NGUYEN phucnt@hcmuaf.edu.vn Christian ANTOINE Christian.antoine@univ-lyon1.fr Sébastien HENRY sebastien.henry@univ-lyon1.fr 1 Robotics and Vision Industrial

More information

TỶ LỆ KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ THUỐC CHỐNG KẾT TẬP TIỂU CẦU TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA

TỶ LỆ KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ THUỐC CHỐNG KẾT TẬP TIỂU CẦU TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA không sẵn có các dạng phù hợp với nhi khoa. Trong một thử nghiệm đa trung tâm trên 73 trẻ em ở Pháp, diệt H. pylori của phân tích dự kiến nghiên cứu là 74,2% và thực hiện nghiên cứu là 80% [11]. Hiệu quả

More information

Công ty phần mềm Cửu Long Dịch vụ thiết kế website,phần mềm CRM

Công ty phần mềm Cửu Long Dịch vụ thiết kế website,phần mềm CRM CAE Writing Sample Paper Test yourself. Complete the sample paper in the time allocated. PART 1 You must answer this question. Write your answer in 180 220 words in an appropriate style on the opposite

More information

Sampling Design of the Vietnam Survey on Household Registration System 2015

Sampling Design of the Vietnam Survey on Household Registration System 2015 Sampling Design of the Vietnam Survey on Household Registration System 205. Background A study on household registration system in Vietnam is conducted by World Bank to serve as an evidence base for Vietnam

More information

TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ĐTVT

TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ĐTVT HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ĐTVT (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2007 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG

More information

CHƯƠNG 8: SYSTEM HACKING

CHƯƠNG 8: SYSTEM HACKING CHƯƠNG 8: SYSTEM HACKING Phạm Thanh Tân Trong các chương trước, chúng ta đã khảo sát qua quá trình thu thập thông tin của mục tiêu cần tấn công. Những kỹ thuật như Footprinting, Social engineering, Enumeration,

More information

R3 - Test 21. Question 1

R3 - Test 21. Question 1 R3 - Test 21 Question 1 It is well known that the building development company Cityspace wants to knock down the existing seafront sports club in Layton and replace it with a leisure centre that will consist

More information

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TS. NGUYỄN PHẠM ANH DŨNG GIÁO TRÌNH LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI ĐỘNG

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TS. NGUYỄN PHẠM ANH DŨNG GIÁO TRÌNH LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI ĐỘNG (Tập 2) HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TS. NGUYỄN PHẠM ANH DŨNG GIÁO TRÌNH LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G LÊN 4G (Tập 2) NHÀ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG GD 01 HM 10 LỜI NÓI ĐẦU

More information

Máu (DVT) Dấu hiệu, triệu chứng, và phương pháp phòng ngừa. Chứng nghẽn mạch máu là gì?

Máu (DVT) Dấu hiệu, triệu chứng, và phương pháp phòng ngừa. Chứng nghẽn mạch máu là gì? Deep Vein Thrombosis (DVT): Signs Vietnamese Giáo D c B nh Nhân Ph c V Chăm Sóc B nh Nhân Chứng Nghẽn Mạch Máu (DVT) Dấu hiệu, triệu chứng, và phương pháp phòng ngừa Chứng nghẽn mạch máu (DVT) là một cục

More information

Cập nhật về tình trạng kháng kháng sinh

Cập nhật về tình trạng kháng kháng sinh Cập nhật về tình trạng kháng kháng sinh Nancy K Henry, PhD, MD DaNang, Vietnam April, 2015 2014 MFMER slide-1 Mục tiêu Tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản của sự xuất hiện của kháng kháng sinh Nhận thức đ ợc

More information

Speaking - Sample Interview

Speaking - Sample Interview Speaking - Sample Interview PART 1 3 minutes (5 minutes for groups of three) Good morning/afternoon/evening. My name is and this is my colleague. And your names are? Can I have your mark sheets, please?

More information

GIÁ TRỊ CÁC MẪU BỆNH PHẨM VÀ MẬT ĐỘ VI RÚT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG

GIÁ TRỊ CÁC MẪU BỆNH PHẨM VÀ MẬT ĐỘ VI RÚT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 94 GIÁ TRỊ CÁC MẪU BỆNH PHẨM VÀ MẬT ĐỘ VI RÚT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG TÓM TẮT Tăng Chí Thượng*, Nguyễn

More information

SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN CYP1A1, CYP2D6 Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI

SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN CYP1A1, CYP2D6 Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘ Y TẾ LÊ HỒNG CÔNG SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN CYP1A1, CYP2D6 Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC

More information

LAB 0: HƯỚNG DẪN LTSPICE

LAB 0: HƯỚNG DẪN LTSPICE LAB 0: HƯỚNG DẪN LTSPICE Tài liệu này được trình bày thành 2 phần chính: + Phần 1: hướng dẫn sử dụng LTSpice + Phần 2: thiết kế bộ inverter với LPSpice Mục đích: giúp người học biết cách sử dụng LTSpice,

More information

Sưng Nhiếp Hộ Tuyến 越南心理保健服務. (Benign Prostatic Hypertrophy, BPH) Hội Tâm Thần Việt Nam. Bác sĩ NguyÍn Xuân CÄm biên soạn

Sưng Nhiếp Hộ Tuyến 越南心理保健服務. (Benign Prostatic Hypertrophy, BPH) Hội Tâm Thần Việt Nam. Bác sĩ NguyÍn Xuân CÄm biên soạn Serving the mental health needs & promoting wellbeing of people from Vietnam Hội Tâm Thần Việt Nam 越南心理保健服務 Sưng Nhiếp Hộ Tuyến (Benign Prostatic Hypertrophy, BPH) Bác sĩ NguyÍn Xuân CÄm biên soạn Lời

More information

Tai popcap game full crack. Tai popcap game full crack.zip

Tai popcap game full crack. Tai popcap game full crack.zip Tai popcap game full crack Tai popcap game full crack.zip Tất cả các game Popcap hôm nay mình giới thiệu đều là Popcap Games Full Tag: Game Việt Hóa. Mafia 2 Việt Hóa. Tale of Wuxia:The Pre-Sequel Việt

More information

KHÓA HỌC PRO-S CÔ VŨ MAI PHƯƠNG MOON.VN

KHÓA HỌC PRO-S CÔ VŨ MAI PHƯƠNG MOON.VN A Tra ng tư VU MAI PHƯƠNG 1 I. CA C LOA I TRA NG TƯ (ID: EV1011) Trạng từ chỉ cách thức bravely, fast, happily, hard, quickly, well Vị trí của trạng từ chỉ cách thức: 1. Đứng sau động từ: S + V + adv He

More information

Tạp chí. LAO và BÊNH PHỔI. TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ

Tạp chí. LAO và BÊNH PHỔI. TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ Tạp chí LAO và BÊNH PHỔI. SỐ 17 THÁNG 8/2014 TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ PHÓ TỔNG BIÊN TẬP GS. TS. Đồng Khắc Hưng PGS.TS. Nguyễn Viết Nhung PGS.TS. Vũ Xuân Phú TS. Nguyễn Văn Thành HỘI ĐỒNG CỐ VẤN

More information

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM Q Trình bày: Marc Townsend, Tổng Giám đốc Điều hành CBRE Việt Nam

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM Q Trình bày: Marc Townsend, Tổng Giám đốc Điều hành CBRE Việt Nam TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM Q1 2015 Trình bày: Marc Townsend, Tổng Giám đốc Điều hành CBRE Việt Nam Thứ Sáu, ngày 3 tháng 4 năm 2015 NẾU THẬT VẬY THÌ QUÁ TỐT! 2 TOÀN CẢNH THỊ TRƢỜNG BĐS VIỆT NAM Q1 2015

More information

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U NHẦY XOANG BƯỚM QUA PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI-XOANG

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U NHẦY XOANG BƯỚM QUA PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI-XOANG Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học sexual function and sexual distress. The Journal of Sex Medicine Jul;5(7):1681-93 6. Kadri N, McHichi Alami KH&McHakra Tahiri S (2002). Sexual

More information

Series S LV switchboards Catalogue 2012

Series S LV switchboards Catalogue 2012 Series S L switchboards Catalogue 202 ULL TYPE TEST SWITCBOARDS SYSTEM Thông tin chung General Information Tủ điện hạ thế Series S là tủ điện đặc biệt phù hợp cho các ứng dụng đòi hỏi mức độ cao về hiệu

More information

CHAPTER 2: BIPOLAR JUNCION TRANSISTOR DR. PHAM NGUYEN THANH LOAN

CHAPTER 2: BIPOLAR JUNCION TRANSISTOR DR. PHAM NGUYEN THANH LOAN CHAPTER 2: BIPOLAR JUNCION TRANSISTOR DR. PHAM NGUYEN THANH LOAN Hanoi, 9/24/2012 Contents 2 Structure and operation of BJT Different configurations of BJT Characteristic curves DC biasing method and analysis

More information

Bài viết sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng phân

Bài viết sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng phân Nghên Cứu & Trao Đổ Va trò của xuất khẩu trong vệc ga tăng nguồn lực tăng trưởng knh tế Vệt Nam Nguyễn Quang Hệp & Nguyễn Thị Nhã Trường Cao đẳng Công nghệp Hưng ên Bà vết sử dụng kết hợp phương pháp định

More information

Bàaøi 18 Giải Thoát Giải Tức Thoát Thì Tức Thì

Bàaøi 18 Giải Thoát Giải Tức Thoát Thì Tức Thì Bàaøi 18 Giải Thoát Tức Thì 325 326 Giải Thoát Tức Thì Giải Thoát Tức Thì 327 là chù thl vinh viên htu té;li con khach thl ch6c lat tôi lui. ft hay, nhiêu, dài hay ngan thl giùa hai ni m tôi lui ây ding

More information

NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG CỨNG HOÀNG KINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG CỨNG HOÀNG KINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘ Y TẾ NGUYỄN THỊ THANH TÚ NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG CỨNG HOÀNG KINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ

More information

Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu (5)

Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu (5) 1 Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu (5) NỘI DUNG BÀI HỌC Chữa chi tiết 4 bài đọc hiểu theo chủ đề Celebrity Example 1 Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate

More information