MỤC LỤC. Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 1

Size: px
Start display at page:

Download "MỤC LỤC. Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 1"

Transcription

1 MỤC LỤC CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƢỠNG 1. Đánh giá sự hài lòng về thời gian chờ khám bệnh tại bệnh viện ĐKTN Đồng Nai năm 2013 Đinh Thị Minh Phượng và cộng sự Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân sau tán sỏi nội soi ngược dòng sỏi niệu quản bằng laser Holmium Yag tại ĐKTN Đồng Nai năm 2013 Lê Thị Bích Thảo, Mạc Thị Bình, Phạm Thị Bạch Yến, Nguyễn Thị Tố Uyên, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Hoàng Thị Thu Hương CHUYÊN NGÀNH NGOẠI SẢN 3. Nghiên cứu tỉ lệ thai phụ nhiễm HBV và mối liên quan với yếu tố nguy cơ tại bệnh viện ĐKTN Đồng Nai Lưu Trần Linh Đa, Nguyễn Thị Hiền, Bùi Nam Trân, Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Sĩ Tuấn Tỷ lệ mắc mới, tác nhân, chi phí điều trị và yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai Nguyễn Thanh Hải và cs Đánh giá hiệu quả bước đầu cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn tại ĐKTN Đồng Nai Phạm Quang Huy, Trần Minh Thành và cs Kết quả điều trị đứt dây chằng chéo trước qua phẫu thuật nội soi tái tạo bằng mảnh ghép tự thân lấy từ gân cơ thon, bán gân Nguyễn Tường Quang, Vạn Cường Phúc, Trần Văn Vượng, Phan Thị Thương Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da và các yếu tố liên quan tại tại ĐKTN Đồng Nai từ tháng 6/2012 tháng 8/2013 Nguyễn Văn Truyện, Đặng Đức Hoàng, Nguyễn Đình Nguyên Đức, Bùi Khắc Thái, Cao Chí Viết CHUYÊN NGÀNH NỘI 8. Khảo sát tình hình sử dụng dịch truyền tại khoa Nội tổng hợp tại ĐKTN Đồng Nai, 6 tháng đầu năm 2013 Bùi Mai Nguyệt Ánh, Trần Tiến An, Huỳnh Thị Thủy Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 tuổi chẩn đoán lần đầu Nguyễn Hòa Hiệp, Hoàng Trung Vinh Nghiên cứu đặc điểm chỉ số huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường týp 2 Đinh Đức Hòa Cập nhật về helicobacter pylori: đề kháng kháng sinh và chẩn đoán điều trị năm 2012 Đặng Ngọc Quý Huệ và Trần Văn Huy Xác định tỉ lệ viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức và tích cực chống độc trên bệnh nhân thông khí hỗ trợ tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất năm 2013 Tống Văn Khải và cs Khảo sát nồng độ glycated Haemoglobin (HBA1c) trên bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp II điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2013 Phùng Văn Long, Lê Văn Lợi, Bùi Ngọc Duy Dự đoán nguy cơ tim mạch theo thang điểm framingham ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Đỗ Minh Quang, Trịnh Thanh Minh, Ngô Quang Sinh, Bùi Quang Tình Khảo sát đặc điểm viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh nhân có HBeAg (-) và HBeAg (+) điều trị tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2013 Nguyễn Ngọc Thanh Quyên, Lê Thế Dương, Lê Thị Mai Hương, Lê Thị Bạch Tuyết, Lưu Thị Thanh, Trần Thị Lành CHUYÊN NGÀNH KHÁC 16. Khảo sát thời gian và chi phí khám bệnh BHYT tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất năm 2013 Trần Thị Quỳnh Hương, Đỗ Minh Quang và cs Khảo sát chỉ số huyết động của động mạch thận bằng siêu âm doppler ở bênh nhân đái tháo đường typ 2 Lê Văn Lương Nghiên cứu mô hình kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai Nguyễn Sĩ Tuấn, Lưu Trần Linh Đa, Ngô Thị Bích Huyền, Nguyễn Thị Thu Trang, Phạm Thị Thu Hằng, Nguyễn Thanh Hải, Phạm Văn Dũng Nghiên cứu tính kháng carbapenem của acinetobacter baumannii tại BV Đa khoa Thống Nhất bằng phương pháp xác định nồng độ kháng sinh tối thiểu ức chế vi khuẩn Nguyễn Sĩ Tuấn, Phạm Thị Thu Hằng, Lưu Trần Linh Đa, Hứa Mỹ Ngọc, Ngô Thị Bích Huyền, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Ngọc Thanh Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 1

2 ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG VỀ THỜI GIAN CHỜ KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI NĂM 2013 Đinh Thị Minh Phượng 1 và cộng sự TÓM TẮT Mục tiêu: Rút ngắn thời gian chờ khám bệnh là vấn đề then chốt của các cơ sở khám chữa bệnh. Ngày 22/4/2013 Bộ y tế ban hành hướng dẫn quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh mục đích là hướng dẫn các bệnh viện thực hiện các giải pháp cải tiến quy trình và thủ tục khám bệnh, rút ngắn thời gian chờ, tránh gây phiền hà và tăng sự hài lòng. Nghiên cứu của BS. Lê Thanh Chiến quy trình khám bệnh tại BV cấp cứu Trưng Vương TP. HCM năm 2012 có từ 4-12 giai đoạn, tổng thời gian của quy trình là 4,1giờ.Bệnh viện ĐKTN đã áp dụng nhiều biện pháp như tăng thêm phòng khám, triển khai công nghệ thông tin tuy nhiên việc ùn tắc vẫn diễn ra tại một số giai đoạn. Những năm qua BV vẫn thường xuyên khảo sát sự hài lòng của Nb tại khoa khám bệnh. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể cho từng giai đoạn. Do đó nghiên cứu đánh giá sự hài lòng về thời gian chờ khám bệnh và các yếu tố liên quan tại BVĐK Thống Nhất năm 2013.Phương pháp: Mô tả cắt ngang, bênh nhân đến khám bệnh tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất, Đánh giá sự hài lòng qua bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn. Kết quả: Trong số 790 người bệnh được khảo sát nam 309,nữ 481: Tuổi trung bình 48,18 ± 17,25 tuổi (nhỏ nhất là 15 lớn nhất là 91tuổi). Mức độ hài lòng về thời gian chờ khám bệnh là 81,9%. Kết luận: Ở thời điểm khảo sát sự hài lòng về thời gian chờ khám bệnh chịu sự tác động của nhiều yếu tố; Thời gian chờ lấy số khám,thời gian chờ siêu âm và có kết quả,thời gian chờ chụp phim và có kết quả,thời gian chờ đóng tiền,thời gian chờ nhận thuốc là những yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh.tuổi, giới, nghề nghiệp,thời gian chờ có kết quả xét nghiệm vi sinh, hóa sinh, huyết học chưa phải là yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Để thu hút thêm nhiều người bệnh, các cơ sở y tế không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, trong đó việc rút ngắn thời gian chờ khám bệnh là vấn đề then chốt của các cơ sở khám chữa bệnh. Ngày 22/4/2013 Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh của bộ Y tế ban hành nêu rõ mục đích là hướng dẫn các bệnh viện thực hiện các giải pháp cải tiến quy trình và thủ tục trong khám chữa bệnh, rút ngắn thời gian chờ, tránh gây phiền hà và tăng sự hài lòng người bệnh đặc biệt đối với người bệnh bảo hiểm y tế. Thời gian khám bệnh bao gồm: thời gian đăng ký khám bệnh, chờ khám bệnh, thực hiện cận lâm sàng, ra toa thuốc,chờ đóng viện phí, chờ nhận thuốc là các tiêu chí có ý nghĩa đối với người bệnh có bảo hiểm y tế. Mục tiêu đặt ra đến năm 2015, trung bình mỗi bác sĩ chỉ khám 50 bệnh nhân/ngày và đến năm 2020 là 35 bệnh nhân/ngày. Nếu chỉ khám bệnh không làm thêm Cận lâm sàng, bệnh nhân sẽ không phải chờ quá 2 giờ, nếu có thêm một kỹ thuật (xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, siêu âm) thì không quá 3 giờ. Theo nghiên cứu của BS. Lê Thanh Chiến quy trình khám bệnh tại BV cấp cứu Trưng Vương Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 có từ 4-12 giai đoạn, tổng thời gian của quy trình khám bệnh là 4,1 giờ. Nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi của người bệnh, những năm qua, Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai đã áp dụng nhiều biện pháp như tăng thêm phòng khám, triển khai hệ thống công nghệ thông tin, Tuy nhiên, việc ùn tắc vẫn còn diễn ra ở một số giai đoạn. 1 CNĐD, Trưởng phòng Điều dưỡng, SĐT: , huan75phuong64@yahoo.com.vn Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 2

3 Phòng Điều dưỡng Bệnh viện đa khoa Thống nhất vẫn thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người bệnh tại khoa khám bệnh( 83-87%).Tuy nhiên, chưa nghiên cứu thời gian cụ thể cho mỗi giai đoạn. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm xác định thời gian cụ thể của từng giai đoạn đồng thời đánh giá mức độ hài lòng chung về tổng thời gian chờ khám bệnh. Từ đó, đề xuất những biện pháp cụ thể để cải tiến quy trình khám bệnh được nhanh hơn tăng thêm sự hài lòng của người bệnh. A. Mục tiêu tổng quát: Đánh giá sự hài lòng về thời gian chờ khám bệnh của người bệnh với các yếu tố liên quan B.Mục tiêu cụ thể: 1. Xác định mức độ hài lòng về tổng thời gian khám bệnh theo giới tính, nhóm tuổi, thời gian chờ làm các xét nghiệm cận lâm sàng và thời gian thanh toán viện phí,thời gian nhận thuốc bảo hiểm y tế. 2. Xác định mối liên quan giữa mức độ hài lòng về thời gian chờ khám bệnh của người bệnh với các yếu tố liên quan: giới tính, tuổi, nghề nghiệp, thời gian chờ đợi làm các xét nghiệm cận lâm sàng, thanh toán viện phí, nhận thuốc BHYT. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Dân số mục tiêu Bệnh nhân đến khám bệnh tại khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Dân số chọn mẫu Bệnh nhân có BHYT đến khám tại khoa khám bệnh từ thứ 2 đến thứ 6/ tuần. Từ 01/7/2013 đến 30/9/ Tiêu chuẩn chọn mẫu Tiêu chí đƣa vào - Có làm xét nghiệm cận lâm sàng - Có lãnh thuốc BHYT - Đồng ý tham gia trả lời Tiêu chí loại trừ - Bệnh nhân không phải là đối tượng BHYT - Bệnh nhân không hợp tác, - Không làm các xét nghiệm cận lâm sàng - Bệnh nhân không lãnh thuốc 2.2. Cỡ mẫu: n = Z 2 (1- α /2). p (1 p) Với: α: xác suất sai lầm loại I = 0,05 P: trị số mong muốn sự hài lòng: 80 % Z (1- α/2) = Z (1-0,05/2) = Z (0,975) = 1,96 d: sai số cho phép = 5% = 0,05 n: Kỹ thuật chọn mẫu: Thuận tiện 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu d 2 Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 3

4 Loại nghiên cứu Mô tả cắt ngang 2.5. Nhập và xử lý phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS Giá tri p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. III. KÊT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Giới tính: Bảng 3.1 phân bố sự hài theo giới tính Giới tính NB * Mức độ hài lòng Giới tính NB Tổng cộng Nam Nữ Mức độ hài lòng Tổng cộng Phép kiểm, Hài lòng Không hài giá trị p lòng ,2% 17,8% 100,0% ,7% 18,3% 100,0% ,9% 18,1% 100,0% ᵡ2, p = 0,86 Nhận xét: Sự hài lòng theo giới tính Nam là 82,2%, Nữ là 81,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p > 0,05 (p= 0,86) 3.2.Độ tuổi: Bảng 3.2 Phân bố sự hài lòng theo nhóm tuổi Nhóm tuổi NB * Mức độ hài lòng Nhóm tuổi từ Mức độ hài lòng Tổng cộng Phép kiểm, giá Hài lòng Không hài trị p lòng ,0% 17,0% 100,0% Nhóm tuổi Tổng cộng Nhóm tuổi từ Nhóm tuổi từ ,2% 16,8% 100,0% ,3% 21,7% 100,0% ,9% 18,1% 100,0% ᵡ2, p = 0,308 Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 4

5 Nhận xét: Phân bố sự hài lòng theo nhóm tuổi: Tuổi trung bình 48,18 ± 17,25 (nhỏ nhất 15, lớn nhất 91). Nhóm tuổi là 83,0%; nhóm tuổi từ là 83,2%; nhóm tuổi 60 là 78,3%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p > 0,05 (p= 0,308) 3.3.Nghề nghiệp Bảng 3.3 Phân bố mức độ hài lòng theo nghề nghiệp Nghề nghiệp NB * Mức độ hài lòng Nghề nghiệp Cán bộ viên chức Hưu trí Công nhân Mức độ hài lòng Tổng cộng Phép kiểm, giá Hài lòng Không hài trị p lòng ,3% 12,7% 100,0% ,7% 20,3% 100,0% ,6% 17,4% 100,0% ᵡ2, p = 0,671 Tổng cộng Khác ,1% 18,9% 100,0% ,9% 18,1% 100,0% Nhận xét: Phân bố mức độ hài lòng theo nghề nghiệp: khác là 81,1%; Công nhân là 82,6%; Cán bộ viên chức là 87,3%; hưu trí là 79,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p > 0,05 (p= 0,671) 3.4.Trình độ học vấn: Học vấn Bảng 3.4 Phân bố theo trình độ học vấn Số NB Tỉ lệ % Mù chữ 29 3,7 Cấp ,4 Cấp ,1 Cấp ,2 Đại học - sau đại học 37 4,7 Khác 55 7,0 Tổng cộng ,0 Nhận xét: Đa số người bệnh có trình độ cấp III (42,2%); cấp II (31,1%) Thời gian chờ lấy số thứ tự Khám bệnh: Bảng 3. 5 Mức độ hài lòng về thời gian chờ lấy số thứ tự khám bệnh Thời gian chờ lấy số thứ tự (phút) * Mức độ hài lòng Tổng cộng Phép kiểm, giá Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 5

6 Thời gian chờ lấy số thứ tự (phút) Mức dộ hài lòng Hài lòng Không hài lòng < 30 phút ,8% 16,2% 100,0% Từ 30 < 60 phút 60 phút ,6% 47,4% 100,0% ,0% 50,0% 100,0% trị p ᵡ2, p = 0,001 Tổng cộng ,9% 18,1% 100,0% Nhận xét: Mức độ hài lòng về thờ gian chờ lấy số thứ tự khám bệnh < 30 phút là 83,8%;Từ 30 - <60 phút là 52,6%; 60 phút là 50%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,05 (p= 0,001) 3.6. Thời gian từ khi có số thứ tự đến khi đƣợc khám Bảng 3.6 Mức độ hài lòng từ khi có số thứ tự đến khi được khám bệnh Thời gian chờ từ khi lấy số đến khi được khám bệnh (phút) * Mức độ hài lòng Thời gian chờ từ khi lấy số đến khi được khám bệnh (phút) Tổng cộng < 30 phút Từ 30 -< 60 phút 60 phút Mức độ hài lòng Tổng cộng Phép kiểm, giá Hài lòng Không hài lòng trị p ,2% 13,8% 100,0% ,0% 22,0% 100,0% ᵡ2, p = 0,001 38,7% 61,3% 100,0% ,9% 18,1% 100,0% Nhận xét: Mức độ hài lòng từ khi có số thứ tự đến khi được khám bệnh < 30 phút là 86,2%; Từ 30 - <60 phút là 78,0%; 60 phút là 38,7%. Sự khác biệt nà có ý nghĩa thống kê p < 0,05 (p= 0,001) 3.7. Thời gian chờ chụp phim và có kết quả: Bảng 3.7 Mức độ hài lòng về thời gian chờ chụp phim và có kết quả Mức độ hài lòng Tổng cộng Phép kiểm giá Thời gian chờ chụp phim và có trị p kết quả (phút) * Mức độ hài lòng Hài lòng Không hài lòng Thời gian chờ chụp < 30 phút Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 6

7 phimvà có kết quả (phút) Từ phút 87,5% 12,5% 100,0% ,4% 13,6% 100,0% ᵡ2, p = 0, phút ,8% 30,2% 100,0% Tổng cộng ,8% 17,2% 100,0% Nhận xét: Mức độ hài lòng về thời gian chờ chụp phim và có kết quả < 30 phút là 87,5%;Từ 30- <60 phút là 86,4%; 60 phút là 69,8%. Sự khác biệt này có y nghĩa thống kê p < 0,05 (p= 0,001) 3.8. Thời gian chờ siêu âm và có kết quả: Bảng 3.8 Mức độ hài lòng về thời gian chờ siêu âm và có kết quả Thời gian chờ siêu âm và có kết quả (phút) * Mức độ hài lòng Thời gian chờ siêu âm và có kết quả (phút) Tổng cộng < 30 Phút Từ 30 - < 60 phút 60 phút Mức độ hài lòng Tổng cộng Phép kiểm giá Hài lòng Không hài lòng trị p ᵡ2, p = 0,001 87,8% 12,2% 100,0% ,7% 33,3% 100,0% ,7% 58,3% 100,0% ,4% 17,6% 100,0% Nhận xét: Mức độ hài lòng thời gian chờ siêu âm và có kết quả < 30 phút là 87,8%,Từ 30 - < 60 phút là 66,7%, 60 phút là 41,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,05 (p = 0,001) Thời gian chờ có kết quả xét nghiệm: Bảng 3.9. Mức độ hài lòng về thời gian chờ có kết quả xét nghiệm sinh hóa Thời gian chờ có kết quả xét nghiệm giấy màu xanh (phút) Mức độ hài lòng Mức độ hài lòng Tổng cộng Phép Kiểm giá Hài lòng Không hài trị p lòng Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 7

8 < 60 phút 77,3% 22,7% 100,0% Thời gian chờ có kết quả xét nghiệm giấy màu xanh( phút) Từ 60 - < 120 phút 120phút ,0% 19,0% 100,0% ,7% 23,3% 100,0% ᵡ2, p = 0,756 Tổng cộng ,1% 20,9% 100,0% Nhận xét: Mức độ hài lòng về thời gian chờ có kết quả xét nghiệm Sinh hóa: < 60 phút là 77,3%; Từ 60-< 120 phút 81,0% 120 phút 76,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p > 0,05 (p= 0,756) Bảng Mức độ hài lòng về thời gian chờ có kết quả xét nghiệm huyết học Thời gian chờ có kết quả huyết học (phút) * Mức độ hài lòng Thời gian chờ có kết quả huyết học (phút) Tổng cộng < 30 Phút Từ 30 - < 60 phút 60 phút Mức độ hài lòng Tổng cộng Phép kiểm giá Hài lòng Không hài lòng trị p ,8% 26,2% 100,0% ᵡ2, p = 0, ,3% 23,7% 100,0% ,9% 21,1% 100,0% ,5% 24,5% 100,0% Nhận xét ; Mức độ hài lòng về thời gian chờ có kết quả xét nghiệm huyết học : < 30 phút là 73,8,%; Từ 30 - < 60 phút 76,3%; 60 phút 78,9%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p > 0,05 (p= 0,887) Bảng Mức độ hài lòng về thời gian chờ có kết quả xét nghiệm vi sinh Thời gian chờ có kết quả xét Mức độ hài lòng Tổng cộng Phép kiểm nghiệm vi sinh( phút)* Mức độ hài lòng Hài lòng Không hài lòng Giá trị p Thời gian chờ có < 30phút Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 8

9 kết quả vi sinh (phút) Từ 30 - < 60 phút 70,0% 30,0% 100,0% ,7% 14,3% 100,0% ᵡ2, p = 0,65 60 phút ,6% 21,4% 100,0% Tổng cộng ,9% 21,1% 100,0% Nhận xét: Mức độ hài lòng về thời gian chờ có kết quả xét nghiệm vi sinh < 30 phút 70,0%; Từ 30 - < 60 phút 85,7%; 60 phút 78,6%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p > 0,05 (p= 0,65) Thời gian chờ đƣợc đóng tiền BHYT Bảng Mức độ hài lòng về Thời gian chờ được đóng tiền BHYT Thời gian chờ đóng tiền BHYT cùng chi trả(phút) * Mức độ hài lòng Thời gian chờ đóng tiền BHYT Tổng cộng < 30 Phút Từ 30 - < 60 phút 60 phút Mức độ hài lòng Tổng Hài lòng Không hài cộng lòng ,0% 12,0% 100,0% ,5% 37,5% 100,0% ,0% 60,0% 100,0% ,9% 18,1% 100,0% Phép kiểm giá trị p ᵡ2, p = 0,001 Nhận xét: Mức độ hài lòng về Thời gian chờ được đóng tiền BHYT < 30 phút là 88,0%; Từ 30 - <60 phút là 62,5%; 60 phút là 40,0%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,05 (p= 0,001) Thời gian chờ nhận thuốc BHYT Bảng Mức độ hài lòng về Thời gian chờ nhận thuốc BHYT Thời gian chờ nhận thuốc BHYT (phút) * Mức độ hài lòng Mức độ hài lòng Hài lòng Không hài lòng Tổng cộng Phép kiểm giá trị p Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 9

10 Thời gian chờ nhận thuốc BHYT Tổng cộng < 30 Phút Từ 30 - < 60 phút 60 phút ,7% 1,3% 100,0% ,3% 21,7% 100,0% ,0% 60,0% 100,0% ,9% 18,1% 100,0% ᵡ2, p = 0,001 Nhận xét: Mức độ hài lòng về thời gian chờ nhận thuốc BHYT < 30 phút là 98,7%; Từ 30 - < 60 phút là 87,3%; 60 phút là 40,0%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,05 (p= 0,001) Thời gian từ khi có số khám bệnh đến khi nhận đƣợc thuốc Bảng Mức độ hài lòng về thời gian từ khi có số khám bệnh đến khi nhận được thuốc Tổng thời gian từ khi có sô khám bệnh đến khi nhận thuốc (phút) * Mức độ hài lòng Tổng thời gian từ khi có số khám bệnh đến khi có thuốc Tổng cộng < 60 phút Từ 60 - < 120 phút Từ < 180 phút 180 phút Mức độ hài lòng Tổng cộng Phép kiểm Hài lòng Không hài lòng Fisher, 1000% 0,0% 100,0% p = 0, ,6% 2,4% 100,0% ,9% 6,1% 100,0% ,8% 31,2% 100,0% ,9% 18,1% 100,0% Nhận xét : Mức độ hài lòng về thời gian từ khi có số khám bệnh đến khi nhận được thuốc < 60 phút là 100%; Từ 60 - < 120 phút là 97,6%; Từ < 180 phút là 93,9%; 180 phút là 68,8%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,05 (p= 0,001) Mức độ hài lòng về thời gian chờ khám bệnh: Bảng Mức độ hài lòng về thời gian chờ khám bệnh Mức độ Tổng số Tỷ lệ % Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 10

11 KẾT LUẬN: Rất hài lòng 0 0 Hài lòng ,9 Không hài lòng ,1 Tổng cộng ,0 Nhận xét: Mức độ hài lòng về thời gian chờ khám bệnh là 81,9% ; Qua khảo sát 790 người bệnh đến khám bệnh tại Bệnh viện đa khoa Thống nhất Đồng Nai từ tháng 01/7/ /9/2013, chúng tôi nhận thấy: Mức độ hài lòng về thời gian chờ khám bệnh là: 81,9% Thời gian chờ lấy số khám, thời gian chờ khám, thời gian chờ siêu âm và có kết quả, thời gian chờ chụp phim và có kết quả, thời gian chờ đóng tiền, thời gian chờ nhận thuốc là những yếu tố liên quan đến sự hài lòng Tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian chờ có kết quả xét nghiệm hóa sinh, vi sinh, huyết học chưa phải là yếu tố liên quan tới sự hài lòng. KIẾN NGHỊ 1. Ba khoa xét nghiệm cần phối hợp tốt hơn nữa trong việc lấy máu và chuyển máu để Người bệnh không phải chờ đợi lâu. 2. Phòng tài chánh, Khoa dược và khoa khám bệnh phối hợp tốt hơn nữalàm giảm thời gian chờ đợi của người bệnh. 3. Nên phân loại thẻ BHYT ngay tại mỗi phòng khám, những đối tượng không phải đóng tiền sẽ giảm được thời gian chờ lấy thẻ sẽ tránh ùn tắc tại nơi chờ thanh toán BH, rút ngắn thời gian chờ lấy thuốc tăng sự hài lòng của người bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2013) quyết định số 1313/QĐ BYT về việc Hướng dẫn Quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh của bệnh viện. 2. Lê Thanh Chiến (2012). Khảo sát quy trình khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương. 3. Phòng Điều dưỡng BVĐK Thống Nhất(2012) Khảo sát sự hài lòng người bệnh tại khoa khám bệnh Bệnh viện đa khoa Thống Nhất. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 11

12 KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN SAU TÁN SỎI NỘI SOI NGƢỢC DÒNG SỎI NIỆU QUẢN BẰNG LASER HOLMIUM YAG TẠI BV ĐK THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI NĂM 2013 Lê Thị Bích Thảo 2, Mạc Thị Bình, Phạm Thị Bạch Yến, Nguyễn Thị Tố Uyên, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Hoàng Thị Thu Hương Người hướng dẫn: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá sự hài lòng bệnh nhân và các yếu tố liên quan trong điều trị sỏi niệu quản bằng Laser Holmium Y G. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu. Tất cả các BN bị sỏi niệu quản đoạn lưng hoặc đoạn chậu được điều trị bằng tán sỏi niệu quản laser ngược dòng từ 01/4/ /08/2013, sau tán sỏi, được lấy phiếu thu thập vào ngày ra viện đánh giá sự hài lòng theo giới tính, nhóm tuổi, tiếp đón, thái độ, giải thích. Kết quả: có 166 BN đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Nam 105 (63,3%), nữ 61 (36,7%). Tỉ lệ nam hài lòng 83,8% so với 82% nữ hài lòng, p = 0,76, không có ý nghĩa thống kê. Tuổi trung bình 45,48 ± 12,95 (từ tuổi). Trong số 3 nhóm tuổi được khảo sát, nhóm tuổi từ chiếm tỉ lệ cao nhất (51,8%). Tỉ lệ hài lòng giữa các nhóm tuổi dao động từ 80,2% - 88,9%. Sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê với p = 0,38. Nghề nghiệp được phân nhóm thành 3 nhóm: công nhân 68 (41%), nông dân 23 (13,8%), thành phần khác 75 (45,2%). Nhóm có tỉ lệ hài lòng cao nhất là công nhân 62 (91,2%), thấp nhất là nông dân 16 (69,6%), p = 0,03. Tỉ lệ hài lòng chung 83,1%. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy sự đón tiếp tốt là yếu tố góp phần, không phải yếu tố chính tác động đến sự hài lòng của BN tán sỏi laser. Giải thích cho BN về tình trạng bệnh tật và phương pháp điều trị là một việc làm rất cần thiết để có được sự hợp tác tốt. Kết luận: sự hài lòng BN qua khảo sát phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng thái độ tiếp xúc thân thiện, cởi mở, lịch sự; giải thích cặn kẽ tình trạng BN, chăm sóc chu đáo vẫn là những yếu tố cần thiết góp phần nâng cao tỉ lệ hài lòng BN tại khoa Ngoại Niệu nói riêng và bệnh viện nói chung. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khoa Ngoại niệu bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai là một chuyên khoa sâu của bệnh viện, chuyên điều trị về các bệnh ngoại tiết niệu. Trong số các loại bệnh được điều trị tại khoa như sỏi niệu, bướu tiền liệt tuyến, chấn thương đường tiết niệu, thì sỏi niệu quản là một trong những bệnh thường gặp nhất. Điều trị sỏi niệu quản, có nhiều phương pháp t y theo kích thước và vị trí sỏi. Trong các phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi niệu quản, tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser là phương pháp hiện được ưa chuộng vì hiệu quả và tính khả thi. Khoa Ngoại niệu BV ĐK Thống Nhất Đồng Nai đã sử dụng phương pháp tán sỏi nội soi Laser để điều trị sỏi niệu quản từ 01/2012 với kết quả thành công chung 93,7% [1]. Bệnh nhân bị sỏi niệu quản sau khi được điều trị bằng phương pháp này có thể hài lòng hoặc không phụ thuộc nhiều yếu tố. Như vậy, sự hài lòng bệnh nhân về phương pháp này tại khoa chưa được đánh giá đầy đủ. Vì thế, trong phạm vi điều dưỡng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu sau đây: Mục tiêu tổng quát: đánh giá sự hài lòng bệnh nhân và các yếu tố liên quan trong điều trị sỏi niệu quản bằng Laser Holmium Y G. Mục tiêu cụ thể: 2 Điều dưỡng, ĐDT khoa Ngoại niệu, SĐT: , thaohung8164@yahoo.com Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 12

13 Xác định tỉ lệ hài lòng chung, hài lòng theo giới, nhóm tuổi, nghề nghiệp của bệnh nhân bị sỏi niệu quản được tán sỏi nội soi laser. Xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của bệnh nhân tán sỏi laser sỏi niệu quản: giới tính, nhóm tuổi, tiếp đón, thái độ, giải thích. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Tất cả các BN bị sỏi niệu quản được điều trị bằng tán sỏi niệu quản laser ngược dòng từ 01/4/ /08/2013. Tiêu chuẩn chọn bệnh: BN bị sỏi niệu quản đoạn lưng hoặc đoạn chậu được chỉ định điều trị bằng phương pháp tán sỏi laser, sau tán sỏi, được lấy phiếu thu thập vào ngày ra viện. Tiêu chuẩn loại trừ: BN không hợp tác, không đồng ý tham gia nghiên cứu. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Không tính cỡ mẫu. Biến số nghiên cứu: Biến số độc lập: giới tính (1: nam, 2: nữ), tuổi, nhóm tuổi (3 nhóm: 1: từ 22 39, 2: từ 40 59, 3: từ 60), đón tiếp (0: không niềm nở, 1: niềm nở), thái độ (0: không lịch sự, 1: lịch sự), giải thích (0: không giải thích đầy đủ về tình trạng bệnh, 1: có giải thích đầy đủ, cặn kẽ). Biến số phụ thuộc: mức độ hài lòng (0: không hài lòng, 1: hài lòng) Phƣơng pháp thu thập dữ kiện : Phỏng vấn trực tiếp, BN tự điền vào phiếu thu thập qua bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn sau khi được giải thích. Công cụ thu thập dữ kiện : Bộ câu hỏi soạn sẵn. Kiểm soát sai lệch thông tin : Tập huấn kỹ cho cộng sự. Thời gian thu thập số liệu: từ 01/4/ /8/2013. Phân tích xử lý số liệu: Số liệu thu thập qua bộ câu hỏi được thống kê, mã hoá và xử lý bằng phần mềm SPSS III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Có 166 BN đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu Mức độ hài lòng của BN sau tán sỏi niệu quản laser: trong số 166 BN được khảo sát, có 138 BN (83,1%) hài lòng và 28 BN (16,9%) không hài lòng (bảng 3.1). Bảng 3.1. Mức độ hài lòng BN sau tán sỏi laser. Mức độ hài lòng Tần số Tỉ lệ % Hài lòng ,1 Mức độ Không hài lòng 28 16,9 hài lòng Tổng cộng , Giới tính và mức độ hài lòng: trong số 166 BN được khảo sát, nam 105 (63,3%), nữ 61 (36,7%). Tỉ lệ nam hài lòng 83,8% > 82% nữ hài lòng. Có vẻ như nam giới khó tính hơn nữ giới. Tuy nhiên, mối liên quan giữa mức độ hài lòng và giới tính BN cho thấy sự khác biệt giữa 2 giới không có ý nghĩa thống kê với p = 0,76 (bảng 3.2). Bảng 3.2. Mối liên quan giữa giới tính BN và mức độ hài lòng. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 13

14 Giới tính BN * Mức độ hài lòng Giới tính BN Tổng cộng Nam Nữ Mức độ hài lòng Không hài Hài lòng lòng Tổng cộng 105(63,3 %) 83,8% 16,2% 100,0% (36,7% ) 82,0% 18,0% 100,0% ,1% 16,9% 100,0% Phép kiểm, giá trị p ᵡ2, p = 0, Tuổi và mức độ hài lòng: tuổi trung bình trong nhóm BN được khảo sát 45,48 ± 12,95 (từ tuổi). Trong số 3 nhóm tuổi được khảo sát, nhóm tuổi từ chiếm tỉ lệ cao nhất (51,8%). Tỉ lệ hài lòng giữa các nhóm tuổi dao động từ 80,2% - 88,9%. Sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê với p = 0,38 (bảng 3.3). Bảng 3.3. Mối liên quan giữa nhóm tuổi BN và mức độ hài lòng Nhóm tuổi BN * Mức độ hài lòng Tuổi từ Mức độ hài lòng Hài lòng Không hài lòng Tổng cộng (32,5%) 88,9% 11,1% 100,0% Phép kiểm, giá trị p (51,8%) Nhóm tuổi BN Tuổi từ ,2% 19,8% 100,0% (15,7%) ᵡ2, p = 0,38 Tuổi từ 60 80,8% 19,2% 100,0% Tổng cộng 83,1% 16,9% 100,0% 3.4. Nghề nghiệp và mức độ hài lòng: trong 166 BN được khảo sát, chúng tôi phân loại thành 3 nhóm: công nhân 68 (41%), nông dân 23 (13,8%), thành phần khác 75 (45,2%). Nhóm có tỉ lệ hài lòng cao nhất là công nhân 62 (91,2%), thấp nhất là nông dân 16 (69,6%). Có thể người nông dân với cuộc sống lam lũ, vất vả, khổ cực nên có sự đòi hỏi, chiều chuộng khắt khe hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,03 (bảng 3.4). Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 14

15 Bảng 3.4. Mối liên quan giữa Nghề nghiệp BN và mức độ hài lòng. Nghề nghiệp BN Tổng cộng Nghề nghiệp BN * Mức độ hài lòng Công nhân Nông dân Thành phần khác Mức độ hài lòng Tổng Không Hài lòng cộng hài lòng (41%) 91,2% 8,8% 100,0% (13,8%) 69,6% 30,4% 100,0% (45,2%) 80,0% 20,0% 100,0% ,1% 16,9% 100,0% Phép kiểm, giá trị p ᵡ2, p = 0, Sự đón tiếp, hƣớng dẫn BN và mức độ hài lòng: trong 166 BN nhập viện để tán sỏi laser, có 164 BN (98,8%) được đón tiếp niềm nở, hướng dẫn tận tình, còn 2 BN (1,2%) chưa đồng ý với thái độ đón tiếp như hiện nay. Tuy nhiên, sự hài lòng chung với tỉ lệ 83,1% cho thấy sự đón tiếp tốt là yếu tố góp phần, không phải yếu tố chính tác động đến sự hài lòng của BN tán sỏi laser (bảng 3.5). Bảng 3.5. Mối liên quan giữa sự đón tiếp niềm nở và mức độ hài lòng. Đón tiếp * Mức độ hài lòng Đón tiếp niềm nở, hƣớng dẫn tận tình Không Có Mức độ hài lòng Hài lòng Không hài lòng Tổng cộng 1 1 2(1,2%) 50,0% 50,0% 100,0% (98,8%) 83,5% 16,5% 100,0% Phép kiểm, giá trị p Fisher, p = 0,31 Tổng cộng 83,1% 16,9% 100,0% 3.6. Thái độ tiếp xúc và mức độ hài lòng: trong số 166 BN được đề nghị đánh giá về thái độ tiếp xúc của nhân viên khoa ngoại niệu, 155 BN (93,4%) đánh giá tốt về thái độ tiếp xúc tốt của nhân viên trong khoa, nhưng mức độ hài lòng chỉ 127 (81,9%). 11 BN (6,6%) mặc d đánh giá thái độ tiếp xúc của nhân viên trong khoa còn thiếu lịch sự, nhưng vẫn hài lòng khi ra viện. Sự khác biệt Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 15

16 không có ý nghĩa thống kê với p = 0,21. Điều này cho thấy sự hài lòng chịu tác động của nhiều yếu tố trong quá trình nằm viện (bảng 3.6). Bảng 3.6. Thái độ tiếp xúc và mức độ hài lòng. Thái độ thiếu lịch sự, gây phiền hà BN Tổng cộng Thái độ * Mức độ hài lòng Không Có Mức độ hài lòng Không hài Hài lòng lòng Tổng cộng 155(93,4 %) 81,9% 18,1% 100,0% (6,6%) 100,0% 0,0% 100,0% ,1% 16,9% 100,0% Phép kiểm, giá trị p Fisher, p = 0, Giải thích và mức độ hài lòng: trong 166 BN được khảo sát, hầu hết BN (163 (98,2%)) đều được giải thích cặn kẽ về tình hình bệnh tật của mình và phương pháp điều trị. Trong số, 3 BN không được giải thích đầy đủ, có 1 BN (33,3%) không hài lòng. Giải thích cho BN về tình trạng bệnh tật và phương pháp điều trị là một việc làm rất cần thiết để có được sự hợp tác tốt. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,43 (bảng 3.7). Bảng 3.7. Mối liên quan giữa giải thích tình trạng bệnh tật và mức độ hài lòng. Giải thích * Mức độ hài lòng Mức độ hài lòng Hài lòng Không hài lòng Tổng cộng 2 1 3(1,8%) Phép kiểm, giá trị p Giải thích bệnh, phƣơng pháp điều trị Không Có 66,7% 33,3% 100,0% (98,2%) 83,4% 16,6% 100,0% Fisher, p = 0, Tổng cộng 83,1% 16,9% 100,0% IV. KẾT LUẬN Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 16

17 Qua khảo sát sự hài lòng của 166 BN bị sỏi niệu quản được tán sỏi nội soi laser, chúng tôi nhận thấy: Tỉ lệ hài lòng chung 83,1%. Tỉ lệ nam hài lòng 83,8%, nữ 82%. Nhóm tuổi có tỉ lệ hài lòng cao nhất 88,9%. Về nghề nghiệp, nông dân có tỉ lệ hài lòng 69,6% thấp nhất so với các thành phần khác cần được chú ý. Sự hài lòng BN qua khảo sát phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng thái độ tiếp xúc thân thiện, cởi mở, lịch sự; giải thích cặn kẽ tình trạng BN, chăm sóc chu đáo vẫn là những yếu tố cần thiết góp phần nâng cao tỉ lệ hài lòng BN tại khoa Ngoại Niệu nói riêng và bệnh viện nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Truyện và cộng sự (2012) Đánh giá hiệu quả sạch sỏi và các yếu tố liên quan trong điều trị sỏi niệu quản bằng Laser Holmium Yag tại Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai năm Phạm Thị Việt và cộng sự (2012) Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh theo yêu cầu tại Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai năm Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 17

18 NGHIÊN CỨU TỈ LỆ THAI PHỤ NHIỄM HBV VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI YẾU TỐ NGUY CƠ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI Lưu Trần Linh Đa 3, Nguyễn Thị Hiền, Bùi Nam Trân, Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Sĩ Tuấn TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ HBsAg (+) và một số yếu tố liên quan giữa tình trạng HBsAg (+) với các yếu tố dân số, kinh tế, xã hội, tiền căn y khoa ở phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được khảo sát trên 119 thai phụ đến khám tại bệnh viện Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 5/2013 đến tháng 9/2013. Sử dụng kỹ thuật test nhanh của hãng Standard diagnotics (Hàn Quốc) Kết quả: Tỉ lệ phụ nữ mang thai có HBsAg (+) trong mẫu nghiên cứu là 10.08%. Chưa phát hiện thấy mối liên quan có ý nghĩa về phương diện thống kê giữa tình trạng HBsAg (+) với các yếu tố kinh tế, xã hội, tiền căn. Kết luận: Tỉ lệ HBsAg (+) ở bệnh viện Thống Nhất Đổng Nai tương tự các nghiên cứu khác ở Việt Nam phù hợp với nhận định của tổ chức Y tế thế giới về tình hình nhiễm HBV ở các nước trong v ng lưu hành cao. I. Đặt vấn đề: Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới hiện tại có hơn 2 tỉ người đã từng nhiễm HBV(Hepatitis B virus) và số người mang mầm bệnh khoảng 400 triệu, 85% trong số này tập trung ở các nước khu vực Á, Phi... Virus viêm gan B gây hậu quả nặng nề cho nhân loại, mỗi năm có khoảng 2 triệu người chết vì các bệnh liên quan đến HBV, ước tính khoảng 40% người nhiễm HBV mãn tính sẽ chết vì các bệnh nguy hiểm như: xơ gan, ung thư gan Việt Nam nằm trong v ng lưu hành cao với 8-15% dân số đang nhiễm HBV và khoảng 47,6 % dân số đã từng tiếp xúc với HBV. Ước tính với dân số hơn 90 triệu người chúng ta có khoảng triệu người đang nhiễm HBV. Theo thống kê hàng năm có khoảng từ 10-13% phụ nữ đang mang thai nhiễm Virus viêm gan B. Người mẹ bị viêm gan B ở thời kì đầu của thai kì (3 tháng đầu) thì có tỉ lệ mẹ truyền mầm bệnh cho con khoảng 1%, vào 3 tháng giữa của thai kì lên đến 10%, đặc biệt nếu vào giai đoạn 3 tháng cuối là từ 60-70%. Trẻ sơ sinh bị nhiễm Virus viêm gan B bởi sự lây truyền từ người mẹ là một vấn đề nan giải trong công tác chữa bệnh. Số trẻ bị nhiễm Virus viêm gan B từ người mẹ có thể trở thành viêm gan cấp tính chiếm tỉ lệ từ 5-7%. Có tới 90% số trẻ bị nhiễm viêm gan B từ mẹ có thể trở thành viêm gan mạn tính và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành, thậm chí là ung thư gan. Tỉnh Đồng Nai nói chung và thành phố Biên Hòa nói riêng chưa có nhiều nghiên cứu về HBV, đặc biệt đối với phụ nữ mang thai. Hơn nữa, việc xét nghiệm thường quy HBs g cho phụ nữ mang thai để phát hiện sớm và có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế lây nhiễm cho trẻ sơ sinh trong thời kỳ chu sinh do nhiều lý do chưa được thực hiện một cách đồng bộ, quy mô. Vì những lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài Nghiên cứu tỉ lệ thai phụ nhiễm HBV và mối liên quan với yếu tố nguy cơ tại BVĐK Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 5/2013-9/2013.với mong muốn tìm ra tỉ lệ HBs g(+) ở phụ nữ mang thai tại Biên Hòa, Đồng Nai. Mục tiêu 3 KTV, Nhân viên khoa Vi sinh, SĐT: , luutranlinhda@gmail.com Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 18

19 Xác định tỉ lệ thai phụ có HBs g (+) đến khám tại bệnh viện Thống Nhất Đồng Nai. Khảo sát các yếu tố liên quan: lứa tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh sống với tình trạng nhiễm HBV ở phụ nữ mang thai. II. Đối tƣợng và phƣơng pháp: Tiêu chí chọn mẫu: Thai phụ hiện đang sống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ: Rối loạn hành vi, tâm thần, không đồng ý lấy máu xét nghiệm. Đối tượng nghiên cứu: phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 6/2013 đến tháng 9/2013. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. Nguyên lý kĩ thuật Sử dụng test của hãng SD (Standard Diagnotics) với độ nhạy và độ đặc hiệu là 100%. Phân tích dữ kiện: Dữ kiện nhập bằng phần mềm EpiData 3.1, được phân tích bằng phần mềm Stata 10.0 III. Kết quả nghiên cứu Trong khoảng thời gian từ 05/2013 đến 09/2013 chúng tôi đã phỏng vấn và xét nghiệm máu cho 119 thai phụ tại TP. Biên Hòa, Đồng Nai. Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm thai phụ Yếu tố Tần xuất Tỉ lệ (%) Lứa tuổi Nghề nghiệp Nơi ở Số tuần thai 15-20tuổi tuổi tuổi CNVC Nội trợ Buôn bán Công nhân Nghề khác Thành thị Nông thôn 4-12 tuần tuần tuần Tuổi trung vị của thai phụ trong nghiên cứu là: với tuổi thấp nhất là 20 và cao nhất là 39 chủ yếu tập trung trong lứa tuổi tuổi (64.71%). Tuổi tuần thai trung vị là 22.26±8.72 chủ yếu tập trung ở tuần từ tuần (47.90%). Đa số thai phụ trong mẫu nghiên cứu có nghề nghiệp là công nhân chiếm tỉ lệ 68.07% và chủ yếu sinh sống ở thành thị 78.99%. ết quả t nghiệm Trong 119 mẫu xét nghiệm HBs g của thai phụ có 12 mẫu dương tính với HBs g chiếm tỉ lệ 10.08%. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 19

20 89.92 Âm nh Dương nh Bảng 2: Kết quả HBs g dương tính Phân tích mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HBV với một số yếu tố dân số, kinh tế, xã hội, tiền căn y khoa. ảng 3 Mối liên quan giữa viêm gan và các yếu tố nguy cơ Kiểm định 2 (hoặc chính xác Fisher) HBsAg(-) HBsAg(+ ) Yếu tố p Lứa tuổi Nơi ở Nghề nghiệp 15-20tuổi tuổi tuổi Thành thị Nông thôn CNVC Nội trợ Buôn bán Công nhân Nghề khác N (%) 0(0.00) 69(89.61) 37(90.24) 86(91.49) 21(84.00) 17(80.95) 7(100.00) 2(100.00) 74(91.36) 7(87.50) N (%) 1(100.00) 8(10.39) 4(9.76) 8(8.51) 4(16.00) 4(19.05) 0(0.00) 0(0.00) 7(8.64) 1(12.50) IV. Bàn luận T lệ th i phụ s g Dựa trên tỉ lệ lưu hành HBs g (+), đặc trưng cho từng khu vực, Tổ chức Y Tế Thế Giới chia làm 3 khu vực dịch tễ khác nhau. Trung Quốc, Châu Phi, Đông Nam Á trong đó có Việt Nam được xếp vào v ng lưu hành cao, khu vực có tỉ lệ dân số mang HBs g (+) cao nhất thế giới (8-20%). Trong lĩnh vực Sản khoa, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cũng cho thấy tỉ lệ nhiễm HBV trên thai phụ cũng tương đương tỉ lệ nhiễm HBV chung trong dân số. Theo tác giả Trần Thị Lợi năm 1989 tỉ lệ thai phụ HBs g(+) ở BV Từ Dũ là 11,6 %; Đinh Thị Bình năm 2000 tại Viện Quân y 108 là 10,6%; Phan H ng Việt năm 2004 tại BVĐK Trà Vinh là 9,6%; Trần Văn Bé năm 1996 là 10%; Y O hn- Hàn Quốc năm 1996 là 6,5%; Calvin T Kenmeni- Châu Phi năm 2007 là 6,5-25%. Với 119 mẫu được khảo sát trong nghiên cứu của chúng tôi số thai phụ có HBs g (+) là 12 người, chiếm tỉ lệ 10.08%. Điều này cho thấy tỉ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B tại TP. Biên Hòa tương tự như các nghiên cứu khác, các địa phương khác cũng như tỉ lệ nhiễm HBV chung của cả nước theo nhận định của Tổ chức Y tế Thế Giới. Ph n t ch các yếu t lứ tu i nơi ngh nghiệp Lứa tuổi Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 20

21 Trong nghiên cứu của chúng tôi, lứa tuổi từ chiếm tỉ lệ cao nhất (64.71%), và tỉ lệ mang HBs g trong nhóm tuổi (10.39%) cũng cao hơn so với các nhóm tuổi khác. Nghiên cứu của Phan H ng Việt (2004) tỉ lệ Hbs g (+) chiếm tỉ lệ cao trong nhóm tuổi >38 (26,3%). Nghiên cứu của tác giả Châu Hữu Hầu (1995) (5) và thống kê của phòng tiêm chủng BV ĐHYD TP. Hồ Chí Minh (7) cho thấy tỉ lệ HBs g(+) gia tăng theo lứa tuổi, cao nhất trong nhóm tuổi (18,7%). Tuy nhiên khi kiểm định thống kê chúng tôi và các tác giả khác không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê giữa tình trạng HBs g và nhóm tuổi của thai phụ. Nghề nghiệp Nghề nghiệp có tính đặc th riêng, vài nhóm đối tượng nguy cơ: thủy thủ, gái mãi dâm, nhân viên y tế, t nhân, người nghiện ma túy có tỉ lệ nhiễm HBV khá cao đã được báo cáo trong y văn trong và ngoài nước.theo Tandon tỉ lệ Hbs g (+) ở người hiến máu chuyên nghiệp khoảng 14-15%, trong khi tỉ lệ HBs g(+) chung trong dân số khoảng 4%. Với đặc th kinh tế của thành phố Biên hòa nói riêng và tỉnh Đồng Nai nói chung thì nghề nghiệp chủ yếu của thai phụ chủ yếu là công nhân (68.07%). Trong nghiên cứu của chúng tôi kiểm định thống kê cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa về phương diện thống kê trong tỉ lệ nhiễm HBV giữa các nhóm nghề nghiệp. Nơi ở Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ thai phụ có HBs g (+) ở thành thị và nông thôn không có mối liên quan có ý nghĩa về phương diện thống kê. M i liên qu n giữ tình trạng s g với ti n căn truy n máu HBV là bệnh lây truyền qua đường máu và các chế phẩm máu. Nguy cơ nhiễm HBV tăng dần theo số lần truyền máu mặc d máu và các chế phẩm máu đã được sàng lọc kỹ. Xét nghiệm tầm soát HBV sẽ không phát hiện được kháng nguyên bề mặt của HBV trong giai đoạn 4-6 tuần đầu sau phơi nhiễm và giai đoạn cửa sổ mặc d trong máu người cho có sự hiện diện của siêu vi viêm gan B. Nguy cơ lây nhiễm HBV do phơi nhiễm kim tiêm có chứa HBV là 7-30%, so với HIV là 0,5%. Nguy cơ lây nhiễm HBV qua truyền máu bị nhiễm HBV đến 90% Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả các thai phụ được khảo sát đều không có tiền căn truyền máu, không d ng chung dụng cụ bao kim tiêm và tuân thủ quan hệ tình dục an toàn. Vì thế chúng tôi chưa thể tính được mối tương quan giữa tiền căn truyền máu, sử dụng chung dụng cụ bao kim tiêm và quan hệ tình dục an toàn với HBs g (+). V.Kết luận 1. Tỉ lệ thai phụ mang HBs g (+) trong mẫu nghiên cứu là 10.08%. 2. Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng HBs g và các yếu tố dân số- kinh tế- xã hội như: lứa tuổi, nghề nghiệp, nơi ở, tiền căn phẫu thuật, tiền căn truyền máu chúng tôi chưa phát hiện thấy mối liên quan có ý nghĩa về phương diện thống kê. VI. Tài liệu tham khảo 1. Ahn YO (1996), Strategy for vaccination against Hepatitis B in areas with high endemicity: focus on Korea; Gut, 38 (suppl 2): pp Trần Văn Bé và cộng sự (1996), Tình hình người lành mang kháng nguyên virus viêm gan B. Nội san huyết học, tr Đinh Thị Bình, Vũ Bằng Đình, Nguyễn nh Tuấn (2000), Tình trạng nhiễm virus viêm gan B ở sản phụ và lây truyền từ mẹ sang con, Thông tin Y dược, số chuyên đề, tr Nguyễn Hữu Chí (2003), Bệnh viêm gan siêu vi, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, tr Nguyễn Hữu Chí (2003), Chủng ngừa viêm gan siêu vi B, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, tr Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 21

22 6. B i Đỗ Hiếu, Mai Yến Linh, (1997), Tần xuất lây truyền HBs g cho con từ mẹ có HBs g (+) và các yếu tố liên quan, Tiểu luận tốt nghiệp bác sĩ Trung tâm ĐT&BD CBYT TP HCM, tr Trần Thị Lợi (1996), Lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con - khả năng dự phòng, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Y dược,tp. Hồ Chí Minh, tr Nguyễn Thị Ngọc Phượng và cs (1995), Viêm gan siêu vi ở bà mẹ và trẻ sơ sinh, Hội nghị viêm gan, tr Phan H ng Việt (2004), Khảo sát tình hình thai phụ nhiễm HBV đến sanh tại khoa sản BVĐK Trà Vinh, Luận án thạc sĩ sản phụ khoa, tr Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 22

23 TỶ LỆ MẮC MỚI, TÁC NHÂN, CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI Nguyễn Thanh Hải 4 và cs ** TÓM TẮT Đặt vấn đ : Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này xác định tỷ lệ mắc mới của nhiễm khuẩn vết mổ và mối liên quan yếu tố nguy cơ, tác nhân, chi phí điều trị. Phương pháp chúng tôi mô tả dọc 2520 bệnh nhân phẫu thuật, tất cả bệnh nhân này thuộc 5 loại phẫu thuật: Niệu, Tiêu hóa, Chấn thương chỉnh hình, Sản phụ khoa, Liên chuyên khoa. Chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ dựa tiêu chuẩn của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh Hoa Kỳ (CDC). Dùng Mô hình hồi quy logistic, phép kiểm Fisher hay Chi bình phương để xét mối tương quan. Kết quả: trong số 2520 bệnh nhân khảo sát tỷ lệ nữ:nam là 2,3:1 và tuổi trung bình 34, tuổi nhỏ nhất là 15 cao nhất là 99. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chung là 6,07% (153/2520), trong đó nhiễm khuẩn vết mổ nông chiếm 4,5% (114/2520), nhiễm khuẩn vết mổ sâu 1,3% (32/2520), nhiễm khuẩn cơ quan 0,27% (7/2520). Phân tích đa biến cho thấy rằng yếu tố nhóm tuổi, bệnh mạn tính, hút thuốc, chỉ số đường huyết, thang điểm ASA, chỉ số bạch cầu, loại phẫu thuật và chỉ số khối (BMI) liên quan với nhiễm khuẩn vết mổ với p < 0,01, phân tích đơn biến một vài yếu tố liên quan với nhiễm khuẩn vết mổ với p < 0,01 như: Khoa, giới tính, thời điểm phẫu thuật, chỉ số bạch cầu, chỉ số NNIS, thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ là 9,9 ngày dài hơn so với bệnh nhân không nhiễm khuẩn vết mổ (5,2 ngày). Tác nhân phân lập thường gặp nhất là Staphylococcus aureus MRSA+ (18,95%, 18/95); Escherichia coli (15,79%, 15/95) và chi phí điều trị tăng. Kết luận: Tỷ lệ mắc mới của nhiễm khuẩn vết mỗ là 6,07%, phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ cần giám sát tích cực và can thiệp làm thay đổi yếu tố nguy cơ. Tác nhân gây bệnh phân lập nhiều nhất là vi khuẩn Staphylococcus aureus (MRSA+), Escherichia coli và chi phí điều trị tăng. Từ khóa: yếu tố nguy cơ, nhiễm khuẩn vết mổ. INCIDENCE, PATHOGENS, TREATMENT COSTS AND RISK FACTORS OF SURGICAL SITE INFECTION IN THONG NHAT-DONG NAI GENERAL HOSPITAL ABSTRACT Purposes: The aim of this study was to determine the incidence of Surgical site infections (SSI) and associated risk factors, pathogens and treatment costs. Methods: We prospectively collected data of 2520 patients operated, all patients have operated in five categories of surgical procedures: Urologic; gastrointestinal; Trauma-orthopedic; obstetric and gynecologic and Department of The multi specialty. The Centers for Disease Control and Prevention (CDC) criteria are used for diagnosis of SSI. logistic regression model, Fisher s exact or chi-squared tests were used for categorical Comparisons. Results: Among 2520 surgical hospitalizations in the sample, the female:male ratio was 2,3:1 and the mean age at presentation was 34 years old (SD 13,9), age arange from 15 to cases of SSI were identified 6,07% (153/2520, There were 4,5% (114/2520) Superficial Incisional 4 Tác giả liên hệ: BS.Nguyễn Thanh Hải - Trưởng phòng Quản lý chất lượng ĐT: , nguyenthanhhai119@yahoo.com.vn ** ĐDT, NHST, KTVT Bệnh viện ĐK Thống Nhất Đồng Nai Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 23

24 SSI, 1,3% (32/2520) deep Incisional SSI and 0,27% (7/2520) Organ Space SSI. In multiple logistic regression analysis, the following factors were independent risk factors for the development of SSI (p < 0,01): age, chronic disease, smoking, blood glucose, ASA score, white blood cell count, surgical wound class, Body mass index BM, factors associated with SSI found by univariate analysis (p < 0.01) included Department, gender,the time of surgery, white blood cell count, NNIS risk index, hospital stay of patients with SSI was extended by an average of 9,9 days compared to patients without SSI (5,2 days) (p < 0.01). The most common organism isolated were Staphylococcus aureus MRSA+ (18,95%, 18/95); Escherichia coli (15,79%, 15/95) and increased costs of treatment. Conclusions: The Incidence of Surgical site infections was accounted for 6,07%, prevention of SSI should include active surveillance and interventions targeting modifiable risk factors. The most common organism isolated were Staphylococcus aureus (MRSA+), Escherichia coli and increased costs of treatment Key words: risk factors, Surgical site infections. I. ĐẶT VẤN ĐẾ Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hiện đang là vấn đề bức xúc, được đặc biệt quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà còn là ưu tiên hàng đầu đối với các nước đang phát triển. NKBV là vấn đề hết sức nhạy cảm, là chỉ số chất lượng bệnh viện. Ngày nay, giảm tỷ lệ NKBV đang là một thách thức thật sự đối với các nhà quản lý bệnh viện.[5] Hiện nay, nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những loại nhiễm khuẩn thường gặp ở bệnh viện và là mối lo ngại trong điều trị ngoại khoa do thời gian điều trị kéo dài, chậm hồi phục, tốn kém tiền bạc và có nguy cơ tử vong cao. Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, nhiễm khuẩn vết mổ đứng hàng thứ hai sau viêm phổi bệnh viện. Nhiều nghiên cứu cho thấy có nhiều yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và việc can thiệp vào các yếu tố đó có thể làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ. Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát của nhiễm khuẩn bệnh viện (SENIC) cho thấy rằng 6% của NKBV có thể ngăn ngừa được bằng những biện pháp can thiệp tối thiểu như (kiểm soát tiểu đường, thuốc lá, béo phì ) [21]. Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện trong lĩnh vực ngoại khoa nhằm đảm bảo các điều kiện an toàn cho phẫu thuật và làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là ưu tiên hàng đầu ở các bệnh viện. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tìm hiểu yếu tố nguy cơ của NKVM, từ đó triển khai chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn thích hợp. A. Mục tiêu tổng quát: Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ. B. Mục tiêu cụ thể: 1. Xác định tỷ lệ mắc mới nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. 2. Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ NKVM và một số yếu tố nguy cơ: tuổi, giới, loại phẫu thuật, tình trạng lúc phẫu thuật, kháng sinh dự phòng, thời gian phẫu thuật, 3. Xác định tỷ lệ tác nhân gây NKVM thường gặp và tính kháng thuốc. 4. Chi phí y tế trong NKVM và không NKVM. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Dân số chọn mẫu Bệnh nhân phẫu thuật tại 5 Khoa (Sản, Ngoại CTCH, LCK, Ngoại Niệu, Ngoại Tổng Quát) của bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 6/8/2012 đến 06/9/2012 và từ 5/3/2013 đến 5/5/2013. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 24

25 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả dọc Lƣu đồ thực hiện (hình bên) III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung: Chúng tôi nghiên cứu 2520 bệnh nhân phẫu thuật (số bệnh nhân tham gia bảo hiểm 53,73%), trong đó nữ chiếm tỷ lệ 69,37%, tỷ lệ nữ:nam = 2,3:1. Tuổi trung bình là 34 tuổi (SD 13,9), tuổi nhỏ nhất là 15 tuổi, lớn nhất là 99 tuổi. Khoa Sản chiếm đa số 49,68% kế đến là Khoa Ngoại Tổng quát 21,94%, Khoa CTCH 14,88%, Khoa LCK 9,4%, ít nhất là Khoa Ngoại Niệu 4,09%. Phẫu thuật cấp cứu là 71,2%, phẫu thuật nội soi 18,1%, bệnh nhân dùng kháng sinh chiếm tỷ lệ cao 99,96% (01 loại kháng sinh chiếm tỷ lệ 28,45%, 02 loại kháng sinh 66,03%, 03 loại 4,92%, 04 loại trở lên chiếm 0,6%), tỷ lệ dùng kháng sinh dự phòng thấp chiếm tỷ lệ 1,27%. Tuổi trung bình bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi là 34 tuổi (SD 13,9), tuổi trẻ và đa số nữ là phù hợp với đặc thù của bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai, do bệnh nhân sản nhập viện sinh và mổ nhiều ở lứa tuổi sinh nở. Tỷ lệ dùng kháng sinh chiếm 99,96%, cao hơn một số tác giả như Lê Thị Liên (2004) [5] là 87,29%, Nguyễn Việt H ng (2009) 99,3%. Ngược lại, tỷ lệ dùng kháng sinh dự phòng ở nghiên cứu này là 1,27% thấp so với tác giả Nguyễn Việt Hùng (2009) [4] 34,7%. Trong khi đó kháng sinh dự phòng được nhiều nghiên cứu chứng minh có hiệu quả trong việc phòng ngừa NKVM như tác giả Mai Phương Mai [6], Burke [13] và Tổ chức Y tế thế giới [21] Tỷ lệ mắc mới nhiễm khuẩn vết mổ, loại nhiễm khuẩn vết mổ Tỷ lệ mắc mới nhiễm khuẩn vết mổ Theo nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ mắc mới nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 6,07% phù hợp tác giả Kiều Chí Thành [8], [17] trong khi các tác giả khác tỷ lệ này từ 2,2-8,4% [1], [7], [10], [15] Phân loại nhiễm khuẩn vết mổ. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ nông chiếm đa số với 4,5%, kế đến là nhiễm khuẩn vết mổ sâu là 1,3%, ít nhất là nhiễm khuẩn cơ quan chiếm 0,27%. Trong khi đó các tác giả tỷ lệ NKVM nông (1,6-6,2) [1], [15], tỷ lệ NKVM sâu (0,36 0,64) [1], [15]; tỷ lệ nhiễm khuẩn cơ quan theo tác giả Ho VP (2011) [16] là 9,85% Mối liên quan một số yếu tố nguy cơ và NKVM Mối liên quan giữa các Khoa và nhiễm khuẩn vết mổ Theo nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở Khoa CTCH chiếm tỷ lệ cao nhất là 10,13% (38/375), kế đến là Khoa Ngoại Tổng quát 7,41% (41/553), Khoa Ngoại Niệu 5,83% (6/103), Khoa Sản 5,03% (63/1252), ít nhất Khoa Liên chuyên khoa với 2,11% (5/237). Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (p = 0,000) Mối liên quan giữa giới tính và nhiễm khuẩn vết mổ Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân nam là 7,77% (60/772) cao hơn so với bệnh nhân nữ 5,32% (93/1748). Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê p < 0,05 (p = 0,018). Nhận định này của chúng tôi phù hợp với tác giả Chuang SC và cs (2004) [14] và tác giả [14] qua phân tích đơn biến với p < 0,05. Trong khi đó tác giả Trịnh Hồ Tình [10], Nguyễn Việt Hùng [4], Kiều Chí Thành [8] thì mối liên quan này không có ý nghĩa thống kê Mối liên quan giữa thời điểm phẫu thuật và nhiễm khuẩn vết mổ Phân tích đơn biến chúng tôi ghi nhận tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân mổ khoảng thời gian (00 giờ giờ 59) cao nhất với 12,18%, kế đến là khoảng thời gian (16 giờ giờ 00) là 6,33%, ít nhất là khoảng thời gian (8 giờ giờ 00) với 4,97%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê p < 0,01 (p = 0,000) Mối liên quan giữa ngày nằm viện trung bình và nhiễm khuẩn vết mổ Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 25

26 Chúng tôi ghi nhận bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ có số ngày nằm viện trung bình cao hơn bệnh nhân không nhiễm khuẩn vết mổ là 4,7 ngày và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,01 (p = 0,000), phù hợp với nhiều y văn trong và ngoài nước [1], [7], [15], [10] Mối liên quan giữa chỉ số bạch cầu và nhiễm khuẩn vết mổ Theo nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân có chỉ số bạch cầu (8,1-31,7) cao nhất là 8,84% (98/1108), kế đến là bệnh nhân chỉ số bạch cầu (1,6-5,9) là 5,49% (10/182) và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân có chỉ số bạch cầu (6,0-8,0) ít nhất là 3,66% (45/1230). Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê p < 0,01 (p = 0,000), phù hợp với tác giả [14], [20] Mối liên quan giữa chỉ số nguy cơ NNIS và nhiễm khuẩn vết mổ Phân tích đơn biến bằng mô hình hồi quy logistic (Logistic Regression Model) không kèm tùy chọn Robust với biến NNIS (có tính khuynh hướng), chúng tôi ghi nhận NNIS tăng thêm 1 điểm thì tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tăng lên 4,87 lần với PR = 4,87; KTC 95% (2,58-9,17); p < 0,001, ghi nhận này cũng ph hợp với tác giả Pauline Harrington và cs (2013) [19], [18] Phân tích đa biến cho các yếu tố nhóm tuổi, bệnh mạn tính, hút thuốc, chỉ số đƣờng huyết, thang điểm ASA, loại phẫu thuật, chỉ số khối (BMI) với nhiễm khuẩn vết mổ + Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở nhóm tuổi (41-59) cao gấp 2,05 lần so với nhóm tuổi (15-40), PR = 2,05; KTC 95% (1,40 3,00), p < 0,01 (p = 0,0000). Tương tự, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở nhóm tuổi (60-99) cao gấp 4,28 lần so với nhóm tuổi (15-40), PR = 4,28; KTC 95% (2,91-6,29), p < 0,01 (p = 0,0000). Mối liên quan này phù hợp với các tác giả [8], [14]. + Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân có kèm bệnh mạn tính cao gấp 3,65 lần so với bệnh nhân không kèm bệnh mạn tính, PR = 3,65, KTC 95% (2,72-4,89), p < 0,01 (p = 0,000). Mối liên quan này phù hợp với các tác giả [2], [4], [3]. + Theo nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân có hút thuốc cao gấp 1,57 lần so với bệnh nhân không hút thuốc, PR = 1,57; KTC 95% (1,15 2,14), p < 0,01 (p = 0,004), phù hợp với tác giả [12]. + Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân có chỉ số đường huyết > 120 mg% cao gấp 4,67 lần so với bệnh nhân có chỉ số đường huyết 120 mg%, PR = 4,67; KTC 95% (3,29 6,64), p < 0,01 (p = 0,0000), phù hợp với nghiên cứu của tác giả [12], [14], [55]. + Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở nhóm S 2 điểm cao gấp 2,08 lần so với nhóm S 1 điểm, PR = 2,08; KTC 95% (1,45 3,00), p < 0,01 (p = 0,000). Tương tự, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở nhóm S 3 điểm cao gấp 3,08 lần so với nhóm S 1 điểm PR = 3,08; KTC 95% (2,16-4,41), p < 0,01 (p = 0,000). Mối liên quan này phù hợp với các tác giả [3], [15], [18], [4], [17]. + Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích đa biến bằng mô hình hồi quy logistc thì tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ khác biệt giữa các nhóm (6,0-10,0), (1,6-5,9), (10,1-31,7) không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tuy nhiên, phân tích đơn biến thì tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân có chỉ số bạch cầu (8,1-31,7) cao nhất là 8,84% (98/1108), kế đến là bệnh nhân chỉ số bạch cầu (1,6-5,9) là 5,49% (10/182) và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân có chỉ số bạch cầu (6,0-8,0) ít nhất là 3,66% (45/1230). Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (p = 0.000) và phù hợp với các tác giả [14], [20]. + Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân mổ sạch - nhiễm cao gấp 5,88 lần so với bệnh nhân mổ sạch, PR = 5,88, KTC 95% (2,39-14,42), p < 0,01 (p = 0,000), tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân mổ nhiễm cao gấp 7,47 lần so với bệnh nhân mổ sạch, PR = 7,47, KTC 95% (2,62 21,32). Tương tự, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân mổ bẩn cao gấp 7,48 lần so với Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 26

27 bệnh nhân mổ sạch, PR = 7,48, KTC 95% (1,32-8,27), p < 0,05 (p = 0,011). Mối liên quan này phù hợp với các tác giả [4], [8], [18]. Tuy nhiên, theo Cao Văn Minh (2002) [7], Kiều Chí Thành (2012) [17] thì sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. + Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở nhóm 25 BMI < 30 cao gấp 2,35 lần so với nhóm BMI < 25 PR = 2,35, KTC 95% (1,69 3,28), p < 0,01 (p = 0,0000). Tương tự, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở nhóm BMI 30 cao gấp 3,01 lần so với nhóm BMI < 25, PR = 3,0; KTC 95% (1,32-8,27), p < 0,05 (p = 0,011), phù hợp với tác giả [12], [16] Tác nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ và tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Tác nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ Trong nghiên cứu này, tác nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ do Staphylococcus aureus (MRS +) gram dương chiếm đa số với tỷ lệ 18,95%, hàng thứ 2 là E.coli 15,79% phù hợp với Kiều Chí Thành (2012) [17]. Trong khí đó tác giả Nguyễn Việt Hùng (2009) [4] và Kiều Chí Thành (2010) [8] ghi nhận E.coli chiếm hàng đầu Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Trong nghiên cứu chúng tôi, đa số vi khuẩn phân lập được đều kháng trên 04 loại kháng sinh, trong đó chủng Pseudomonas aeruginosa kháng 12 loại kháng sinh tỷ lệ kháng từ 66,7% - 100% gồm: Ampicilline, Amo+aclavulanic, Ceftadizine+Clavulanic, Ampi+Sulfac, Cefpodoxim, Cefotaxime, Cefuroxim, Doxycyline, Ertapenem, Levofloxacin, Trime+sulfam, Ticarcillin/A.clavulanic và Acinebacter baumannii kháng 16 loại kháng sinh tỷ lệ kháng từ 60% - 100% gồm: Ampicilline, Amo+aclavulanic, Amikacine, Ciprofloxacine, Cefpodoxim, Cefuroxim, Cefotaxime, Cefatadizine, Ertapenem, Cefepime, Gentamycine, Imipenem, Levofloxacin, Trime+sulfam, Ticarcillin/A.clavulanic, Piperacillin/a.clavulanic. Nghiên cứu này phù hợp với các tác giả [11], [22] Chi phí điều trị NKVM và không NKVM Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận chi phí điều trị ở bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ là đồng (số trung vị), chi phí điều trị ở bệnh nhân không bị nhiễm khuẩn là đồng (số trung vị). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,01 (p = 0,000), phù với các tác giả trong và ngoài nước [3], [15], [9]., [10]. KẾT LUẬN: Chúng tôi nghiên cứu 2520 bệnh nhân phẫu thuật (bệnh nhân tham gia bảo hiểm 53,73%), trong đó nữ chiếm tỷ lệ 69,37%, nam là 30,63%, tỷ lệ nữ : nam = 2,3:1. Tuổi trung bình là 34 tuổi (SD 13,9), tuổi nhỏ nhất là 15 tuổi, lớn nhất là 99 tuổi. Khoa Sản chiếm đa số 49,68% (chuẩn bị da cho bệnh nhân sản đa số còn cạo lông chiếm 99,2%), kế đến là Khoa Ngoại Tổng quát 21,94%, Khoa CTCH 14,88%, Khoa LCK 9,4%, ít nhất là Khoa Ngoại Niệu 4,09%. Phẫu thuật cấp cứu là 71,2%, phẫu thuật nội soi 18,1%, bệnh nhân dùng kháng sinh chiếm tỷ lệ cao 99,96% (01 loại kháng sinh chiếm tỷ lệ 28,45%, 02 loại kháng sinh 66,03%, 03 loại 4,92%, 04 loại trở lên chiếm 0,6%), tỷ lệ dùng kháng sinh dự phòng thấp chiếm tỷ lệ 1,27%. Tỷ lệ mắc mới nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 6,07% trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ nông chiếm đa số với 4,5%, kế đến là nhiễm khuẩn vết mổ sâu là 1,3%, ít nhất là nhiễm khuẩn cơ quan chiếm 0,27%. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân mổ cấp cứu (7,16%) nhiều hơn bệnh nhân mổ chương trình (3,27%); Bệnh nhân có thủ thuật xâm lấn (5,19%) thấp hơn bệnh nhân không có thủ thuật xâm lấn (9,4%). Trong nghiên cứu này, phân tích đơn biến một vài yếu tố liên quan với nhiễm khuẩn vết mổ với p < 0,01 như: Khoa, giới tính, thời điểm phẫu thuật, chỉ số bạch cầu, chỉ số NNIS tăng thêm 1 điểm thì tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tăng lên 4,87 lần với PR = 4,87; KTC 95% (2,58-9,17); p < Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 27

28 0,01. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ là 9,9 ngày dài hơn so với bệnh nhân không nhiễm khuẩn vết mổ (5,2 ngày). Phân tích đa biến cho thấy rằng yếu tố nhóm tuổi, bệnh mạn tính, hút thuốc, chỉ số đường huyết, thang điểm ASA, chỉ số bạch cầu, loại phẫu thuật, chỉ số khối (BMI) liên quan với nhiễm khuẩn vết mổ với p < 0,01. Tác nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ thường gặp nhất là Staphylococcus aureus (MRSA+); Escherichia coli và chi phí điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn so với bệnh nhân không nhiễm khuẩn vết mổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1 Lê Thị Hồng Chung và cs. (2011). Tình hình nhiễm khuẩn vết mỗ tại bệnh viện Đà Nẳng. tạp chí Y học Lâm sàng(15), Nguyễn Thị Thanh Hà và cs. (2004). Nhiễm khuẩn bệnh viện-tỷ lệ hiện mắc, yếu tố nguy cơ tại bệnh viện phía nam. Tạp chí Y học thực hành, số chuyên đề Hội thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, Nguyễn Thanh Hải và cs. (2011). Khảo sát tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất năm Tạp chí Y học Lâm sàng, nhà xuất bản Đại học Huế (8), Nguyễn Việt Hùng và cs. (2009). Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn vết mổ tại một số khoa, Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Y học Lâm sàng, nhà xuất bản Đại học Huế, Lưu Thị Liên & Nguyễn Quốc Tuấn và cs. (2004). Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nội năm Tạp chí Y Học thực hành, số chuyên đề Hội thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, Mai Phương Mai. (2012). Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật. Bệnh viện Từ Dũ, Cao Văn Minh và cs. (2002). Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ ngoại khoa-bệnh viện Thanh Nhàn-năm Tạp chí Y Học thực hành, số chuyên đề Hội thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, Kiều Chí Thành. (2010). Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại tiêu hóa bệnh viện 103 trong 2 năm Tạp chí Y học Lâm sàng, nhà xuất bản Đại học Huế, Lê Thị nh Thư và cs. (2000). Hiệu quả kinh tế của chương trình rửa tay nhanh tại giường trên bệnh nhân phẫu thuật thần kinh. Tạp chí Y Học thực hành, số chuyên đề Hội thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, Trịnh Hồ Tình và cs. (2012). Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ tại một số Khoa Ngoại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm Tạp chí Y học Lâm sàng(15), Phạm Hùng Vân và cs. (2009). Nhiên cứu đa trung tâm khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của trực khuẩn Gram âm dễ mọc gây nhiễm khuẩn bệnh viện phân lập từ 1/2007 đến 5/2008. Y hoc Tp Hồ Chí Minh, 13(2), TIẾNG ANH 12 Alicia J et al. (1999). Guideline for Prevention of Surgical Site Infection. American Journal of Infection Control, 27(2), Burke JF. (1961). The effective period of preventive antibiotic action in experimental incisions and dermal lesions. Surgery, 50, Chuang SC et al. (2004). Risk factors for wound infection after cholecystectomy. J Formos Med Assoc, 103(8), Đinh Văn Trung et al. (2012). Study of surgical site infection in clean and cleancontaminated abdominal surgical at military central hospital 108. Joural of clinical medicine(16), Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 28

29 16 Ho VP, Stein SL, Trencheva K, Barie PS, Milsom JW, Lee SW, et al. (2011). Differing risk factors for incisional and organ/space surgical site infections following abdominal colorectal surgery. Dis Colon Rectum, 54(7), Kieu Chi Thanh et al. (2012). Study on rate and causes of surgical site infection at some surgery departments in Hospital 103 in a period of june 2011-April Joural of clinical medicine(16), Maksimović J, Marković-Denić L, Bumbasirević M & Marinković J. (2006). Incidence of surgical site infections in the departments of orthopedics and traumatology. Vojnosanit Pregl, 63(8), Pauline Harrington, e. a. (2013). Protocol for the Surveillance of Surgical Site Infection. Public Health England. 20 Tartter PI et al. (1998). Randomized trial comparing packed red cell blood transfusion with and without leukocyte depletion for gastrointestinal surgery. Am J Surg, 176(5), 462. International Health, 14(10), World Health Organization. (2009). The team will consistently use methods known to minimize the risk for surgical site infection WHO guidelines for safe surgery, WHO Library Cataloguing-in-Publication Data, Zavascki AP et al. (2010). Multidrug-resistant Pseudomonas aeruginosa and Acinetobacter baumannii: resistance mechanisms and implications for therapy. Expert Rev Anti Infect Ther, 8 (1), Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 29

30 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƢỚC ĐẦU CẤY MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI Phạm Quang Huy 5, Trần Minh Thành và cs Tóm tắt: Bối cảnh và phƣơng pháp: Tạo nhịp tim vĩnh viễn là phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn cho bệnh nhân rối loạn nhịp tim chậm có triệu chứng. Chúng tôi báo cáo hiệu quả bước đầu cấy máy TNVV theo các qui chuẩn hiện đại cho các bệnh nhân có chỉ định tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai trong thời gian qua. Kết quả: Từ tháng 1/2011 đến tháng 10/2013, có 10 BN được cấy máy TNVV tại BVĐK Thống Nhất Đồng Nai. Tuổi trung bình của các BN là 59,5; tỉ lệ nữ/nam là 4/1; đa số (6/10) là bloc nhĩ thất; 6/10 BN đã có suy tim khi nhập viện; 4/10 BN cần tạo nhịp tạm thời cấp cứu do nhập viện trong tình trạng nặng. Các mode và máy tạo nhịp được chọn theo bệnh lý và tình hình kinh tế của BN. 9/10 BN được tạo nhịp với tần số thích ứng. 4/10 BN được d ng thiết bị thuận từ. Đường vào là tĩnh mạch nách trái. Vị trí đầu điện cực và nhẫn nhĩ, các thông số cài đặt theo qui chuẩn. Kết quả bước đầu khích lệ: tất cả BN đều cảm thấy dễ chịu hơn; 100% dẫn nhịp tốt; 9/10 BN máy hoạt động đúng mode cài đặt. Trong thời gian theo dõi còn tương đối ngắn ( 2 năm 9 tháng), chưa ghi nhận biến chứng nghiêm trọng nào. Kết luận: Số BN còn ít, tỉ lệ BN vào viện đã có suy tim và trong tình trạng nặng còn cao, cần tuyên truyền giáo dục để các BN có chỉ định được TNVV kịp thời hơn. Đã tận dụng được các tiến bộ của công nghệ chế tạo thiết bị TNVV (tần số thích ứng, thiết bị thuận từ) để phục vụ BN. Kết quả bước đầu khích lệ; trong thời gian theo dõi còn tương đối ngắn ( 2 năm 9 tháng), chưa ghi nhận biến chứng nghiêm trọng nào. Từ khóa: Tạo nhịp vĩnh viễn, tần số thích ứng, thiết bị thuận từ. Summary: Background and method: Permanent pacing is an effective, safe therapy for patients with symptomatic bradycardia. We report some preliminary results of modern permanent pacing which was recently performed for indicated patients at Thong Nhat Dong Nai general hospital. Results: From January 2011 to October 2013, 10 patients were paced permanently at Thong Nhat Dong Nai general hospital. The age mean was 59.5 years; female/male ratio 4/1; 6/10 patients had atrio-ventricular block; 6/10 were admitted with accompanying heart failure; 4/10 needed emergency temporary pacing due to serious situations. Appropriate pacing modes and pacers were chosen according to disease nature as well as patient s economic background. 9/10 cases were paced with adaptive rate; pro-mri devices were used for 4/10 patients. We used only left axilliary vein access. Lead tip, atrial ring position and pacing parameters were set conforming to established norms. Preliminary results were encouraging: all patients felt better; good capture achieved in all; 9/10 pacers worked with set modes. In a still relatively short follow-up time period ( 2 years 9 months), we noted no serious complications. Conclusions: The number of paced patients was still small. Many patients came to hospital with heart failure or other serious manifestations, hence the need of patient education so he/she could be treated more appropriately if indicated. Progresses in pacer manufacture (adaptive rate, pro-mri device) were applied for patients sake. Preliminary results were encouraging; in a still relatively short follow-up time period ( 2 years 9 months), no serious complications were noted. Keywords: Permanent pacing, adaptive rate, pro-mri device. 5 BS, Trưởng khoa Thận nhân tạo, SĐT: , bshuymai2013@yahoo.com Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 30

31 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tạo nhịp vĩnh viễn (TNVV) là một chuyên ngành sâu của Tim mạch học, tuy non trẻ nhưng lại có tốc độ phát triển khá nhanh. Từ ca cấy máy TNVV đầu tiên trên thế giới được BS Senning thực hiện ngày 8/10/1958 tại Thụy Điển, máy chỉ hoạt động được 8 giờ, phải thay thế với máy thứ 2 hoạt động không ổn định trong 3 năm, đến nay công nghệ sản xuất thiết bị TNVV đã có những tiến triển vượt bậc: từ 1 buồng đến 2 buồng; từ tạo nhịp đơn giản đến tạo nhịp có khả năng thích nghi với nhu cầu sinh lý của cơ thể (tần số thích ứng); từ chỉ điều trị nhịp chậm đến kết hợp điều trị nhanh thất, rung thất phòng ngừa đột tử (máy phá rung cấy được), máy tái đồng bộ tim hỗ trợ hiệu quả điều trị suy tim; và từ không tương thích đến tương thích với chụp cộng hưởng từ (thuận từ, pro-mri) [2],[10-12]. Máy TNVV đã được xác lập là một trong những thiết bị bền và công hiệu cứu bệnh nhân (BN). Các khuyến cáo chuyên ngành về TNVV đã được xây dựng và ngày một chuẩn hóa [1],[10-12]. Thách thức hiện nay không còn là chỉ là cấp cứu mà là nâng cao chất lượng cuộc sống BN đến mức không còn cảm giác bệnh, an toàn ngay cả khi phải tiếp xúc với từ trường mạnh. Ở nước ta, hầu hết các bệnh viện (BV) lớn ở các thành phố lớn đã triển khai TNVV ở những mức độ và trình độ khác nhau so với tầm vóc của chuyên ngành [3-9]. Thời gian qua, sau khi BV ta có máy X quang C-arm, chúng tôi đã tiến hành TNVV cho một số BN với kết quả bước đầu khích lệ. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá hiệu quả bước đầu của TNVV tại bệnh viện đa khoa (BVĐK) Thống Nhất Đồng Nai. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả BN được TNVV tại BVĐK Thống Nhất Đồng Nai trong 3 năm , chỉ định theo khung I và IIa Khuyến cáo 2010 của Hội Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam về thăm dò điện sinh lý tim và điều trị can thiệp các rối loạn nhịp tim [1] Chọn mode tạo nhịp và kỹ thuật đặt máy: Chọn mode tạo nhịp, thiết lập đường vào, tạo túi chứa máy, đặt điện cực trong buồng tim, đo đạc và cài đặt các thông số tạo nhịp theo kinh điển [2], [10-12] Phương pháp nghiên cứu: - Mô tả loạt ca. - Dữ liệu thu thập: + họ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, tiền sử, bệnh sử, kết quả khám lâm sàng, cận lâm sàng; + chẩn đoán; + mode tạo nhịp, loại máy, đường vào, ngưỡng kích thích, biên độ sóng P, QRS trong buồng tim nhận cảm, trở kháng dây, tần số nền, cường độ xung; + kết quả lâm sàng, điện tim, biến chứng ngay sau đăt máy, khi ra viện, sau cấy máy 1, 3, 6 tháng, 1 năm, 2 năm. - Đánh giá hiệu quả [2], [10-12]: + Ngay sau đặt máy: cải thiện lâm sàng, điện tim; ngưỡng kích thích, biên độ sóng P, QRS trong buồng nhận cảm, trở kháng dây đo bằng programmer đạt yêu cầu: Nhĩ Thất Ngưỡng kích thích <1,5V <1V Ngưỡng nhận cảm >1,5mV >4mV Trở kháng dây Ω Ω + Khi ra viện, sau 1, 3, 6 tháng, 1 năm, 2 năm: - Lâm sàng: dễ chịu, không có cơn ngất; Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 31

32 - Điện tim: máy hoạt động đúng mode cài đặt, dẫn nhịp, nhận cảm tốt. + Các biến chứng trong và sau đặt máy: mất dẫn, mất nhận cảm, nhiễm trùng, hội chứng máy tạo nhịp 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 01/2011 đến nay (tháng 10/2013) đã TNVV cho 10 bệnh nhân Đặc điểm bệnh nhân: (Bảng 1): Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân S T T HỌ VÀ TÊN BN 1 Đinh thị H. 2 Trần thị Kim L. 3 Ngô thị Ng. 4 Hà thị B. 5 Nguyễn thị H. 6 Mộc A M. TUỔI GIỚ I NGHỀ NGHIỆ P ĐỊA CHỈ 84 Nữ Già Trảng Bom 33 Nữ Công nhân cao su Cẩm Mỹ 43 Nữ Làm rẫy Xuân Lộc 63 Nữ Già Trảng Bom 36 Nữ Công nhân TP Biên Hòa 79 Nữ Già Vĩnh Cửu BIỂU HIỆN LÂM SÀNG Đau thượng vị, buồn nôn, mệt, khó thở Mệt không làm việc được, khó thở Mệt không làm việc được, đau ngực Ngất Mệt ngực, hồi hộp Mệt, chóng mặt, nôn ói, ngất CHẨN ĐOÁ N Bloc nhĩ thất độ 3 tại nút HC nút xoang bệnh lý HC nút xoang bệnh lý Bloc nhĩ thất độ 3 dưới nút Bloc nhĩ thất độ 3 tại nút Bloc nhĩ thất độ 3 tại nút BỆNH KÈM THEO CẦN TẠO NHỊP TẠM CẤP CỨU THA, suy tim + Rối loạn lipid máu Ngoại tâm thu thất dầy + cơn nhanh thất, suy tim Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 32

33 7 Nguyễn đình H. 8 Phan thị Ch. S T T HỌ VÀ TÊN BN 9 Phan thị L. 1 0 Trần hoàng V. 67 Nam Già Thốn g Nhất 64 Nữ Già Cẩm Mỹ TUỔI GIỚ I NGHỀ NGHIỆ P ĐỊA CHỈ 81 Nữ Già TP Biên Hòa 35 Nam Làm rẫy Tân Phú Ngất, mệt, chóng mặt Mệt, đau đầu, chóng mặt, nôn ói BIỂU HIỆN LÂM SÀNG Mệt, chóng mặt, ngất Mệt, chóng mặt, khó thở, ngất Bloc nhĩ thất độ 3 tại nút HC nút xoang bệnh lý CHẨN ĐOÁ N Bloc nhĩ thất độ 2-3 HC nút xoang bệnh lý THA, suy tim, rối loạn lipid máu hỗn hợp, NMCT cấp không ST chênh lên Rung nhĩ cơn, suy tim BỆNH KÈM THEO Rung nhĩ, cơn ngưng thất #5s, THA, suy tim, di chứng nhồi máu não Bloc 2 bó (nhánh P + phân nhánh trái trước), suy tim, 0 0 CẦN TẠO NHỊP TẠM CẤP CỨU 0 Tuổi trung bình 59,5 tuổi; lớn tuổi nhất 84, nhỏ tuổi nhất 33. Nữ chiếm đa số, tỉ lệ nữ/nam là 4/1. Bloc nhĩ thất 6/10 BN, hội chứng nút xoang bệnh lý 4/10 BN. 6/10 BN đã có suy tim khi nhập viện. 4/10 BN cần tạo nhịp tạm thời cấp cứu do nhập viện trong tình trạng nặng Mode, máy và kỹ thuật đặt máy tạo nhịp: Mode tạo nhịp: Mode tạo nhịp Số BN % AAI 1 10% AAIR 2 20% VVIR 4 40% VDD 1 10% VDDR 2 20% Thiết bị tạo nhịp thuận từ: 4/10 BN Đường vào: tĩnh mạch nách trái 10/10 BN Vị trí đầu điện cực: ở mỏm thất phải (mode VVI, VVIR, VDD, VDDR), ở tiểu nhĩ P (mode I, IR); đối với mode VDD, VDDR, nhẫn nhĩ được cài nẳm giữa nhĩ P Thông số cài đặt máy tạo nhịp: - Tần số nền: 60 /ph 10/10 BN. - Ngưỡng kích thích: đạt yêu cầu 10/10 BN. + Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 33

34 - Ngưỡng nhận cảm: đạt yêu cầu 8/10 BN. Ở BN 1, biên độ sóng P trong buồng tim đo qua nhẫn nhĩ là 0,4 mv; BN 10 biên độ sóng P trong buồng tim đo được 1,4 mv. - Trở kháng điện cực: đạt yêu cầu 10/10 BN. - Biên độ xung: 3,6V (9/10 BN), 3,5V (1/10 BN) Kết quả điều trị: Có 2 trường hợp theo dõi được >2 năm (1 trường hợp được 2 năm 9 tháng), 5 trường hợp theo dõi được >1 năm, 3 trường hợp theo dõi được >6 tháng, 1 trường hợp mới theo dõi được >15 ngày Lâm sàng: - Sinh hiệu ổn định 10/10 BN. - Triệu chứng ngất, chóng mặt, mệt, khó thở, suy tim cải thiện sau khi cấy máy 10/10 BN. - Tử vong: không Điện tim: Các máy đều hoạt động ổn định trong các lần đến kiểm tra định kỳ. BN 1 máy hoạt động theo mode VVI, không theo mode VDD như mong đợi Biến chứng: - Mất dẫn: chưa ghi nhận. - Máy hoạt động không đúng mode cài đặt: 1/10 BN. - Máu tụ túi chứa máy: không. - Tràn khí màng phổi bên đặt máy: không. - Nhiễm trùng: chưa ghi nhận. - Hội chứng máy tạo nhịp: chưa ghi nhận. 4. BÀN LUẬN 4.1. Về đặc điểm BN: - Số BN còn ít, trong thời gian gần 3 năm từ tháng 1/2011 đến tháng 10/2013 chỉ TNVV được 10 BN, ở mức thấp so với một số bệnh viện/trung tâm khác trong nước [3-4],[6-7],[9]. BVĐK n Giang từ tháng 1-12/2012 (11 tháng) đặt được 6 cas [9]. - Về tuổi, giới và bệnh đi kèm, tương tự các nghiên cứu khác trong nước [3-4],[6-7]. Trong 6 BN TNVV tại BVĐK n Giang tháng 1-12/2012 tuổi trung vị là 85, cao tuổi nhất 96 và nhỏ tuổi nhất là 62 [9]. - Bệnh nhân nữ chiếm đa số, tương tự các nghiên cứu khác trong nước [3-4],[6-7],[9]. - Đa số là bloc nhĩ-thất, tương tự các nghiên cứu khác trong nước [3-4],[6-7],[9]. - 6/10 BN (60%) khi nhập viện đã có suy tim, 4/10 BN (40%) cần tạo nhịp tạm thời cấp cứu do nhập viện trong tình trạng nặng, cho thấy cần tăng cường tuyên truyền giáo dục để BN có chỉ định được TNVV kịp thời hơn Về mode, máy và kỹ thuật đặt máy tạo nhịp: - Về mode tạo nhịp: được chọn lựa đa dạng t y bệnh lý theo y văn [1],[10-12] và khả năng kinh tế của BN. Đối với BN bloc nhĩ thất, mode VDD và VDDR được sử dụng vừa kinh tế vừa tận dụng được hoạt động nhĩ. Do triển khai sau, chúng tôi có điều kiện hơn so với các bệnh viện/trung tâm khác trong nước [3-9] triển khai được các mode tạo nhịp có tần số thích ứng ( IR, VVIR, VDDR) cho 9/10 BN. Chúng tôi chưa thực hiện được mode DDD/DDDR chủ yếu vì lý do kinh tế của BN. - Về thiết bị TNVV thuận từ (pro-mri): có 4/10 BN được đặt thiết bị TNVV thuận từ. Từ khi có máy tạo nhịp và dây dẫn tương thích MRI ở thị trường Việt Nam, loại thiết bị này đã được tận dụng cho các BN được TNVV gần đây nhất tại cơ sở điều trị của chúng tôi. - Về đường vào: đường tĩnh mạch nách trái đươc d ng cho tất cả BN (100%), ph hợp với các khuyến cáo chuyên ngành [10-12], thuận tiện hơn cho sinh hoạt của BN. Trong các nghiên cứu khác trong nước, đường vào đa dạng hơn nhưng chủ yếu vẫn là đường tĩnh mạch dưới đòn trái Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 34

35 [3-9]. - Vị trí đầu điện cực: ở mỏm thất phải (mode VVI/VVIR, VDD/VDDR), ở tiểu nhĩ P (mode I/ IR); đối với mode VDD, VDDR, nhẫn nhĩ được cài nẳm giữa nhĩ P ph hợp với kinh điển [10-12]. Chúng tôi chưa thực hiện được việc cấy đầu điện cực thất vào vách liên thất đường ra thất phải như một số tác giả khác [5],[8]. Theo nghiên cứu MOST cấy điện cực vào vách liên thất giúp giảm độ rộng QRS sau xung và chức năng tạo nhịp ổn định hơn [13]. Nghiên cứu của Đặng Việt Đức và cộng sự cho thấy thời gian QRS của nhóm cấy điện cực ở mỏm thất phải dài hơn nhóm vách đường ra thất phài có ý nghĩa thống kê [8]. - Về các thông số cài đặt máy tạo nhịp: tương tự như các tác giả trong và ngoài nước, ph hợp với các khuyến cáo trong y văn [3-9],[10-12]. Có 2/10 trường hợp biên độ sóng P đo trong buồng tim không đạt. Ở BN 1, biên độ sóng P trong buồng tim đo được qua nhẫn nhĩ chỉ là 0,4 mv, máy hoạt động theo mode VVI thay vì mode VDD như dự kiến. Đây là trường hợp d ng máy tái sử dụng của hãng St Jude với điện cực của hãng Biotronik; điểm may mắn là sau 2 năm 9 tháng tình trạng BN vẫn ổn. Ở BN 10 biên độ sóng P trong buồng tim đo được là 1,4 mv thấp hơn yêu cầu (>1,5 mv) nhưng máy vẫn hoạt động đúng theo mode IR cài đặt Về kết quả điều trị - Lâm sàng: Các triệu chứng ngất, chóng mặt, mệt, khó thở, suy tim cải thiện rõ sau khi cấy máy tạo nhịp. Qua theo dõi định kỳ, cả 10 BN của chúng tôi đều có chất lượng cuộc sống tốt hơn. - Điện tim: chưa ghi nhận hiện tượng mất dẫn trong các lần BN đến tái khám định kỳ. Trường hợp BN 1, biên độ sóng P trong buồng nhĩ đo qua nhẫn nhĩ không đạt, máy tự động chuyển mode sang VVI thay vì VDD như mong muốn. - Biến chứng: Ngoài trường hợp BN 1 máy không hoạt động đúng theo mode dự kiến, chưa ghi nhận biến chứng nghiêm trọng nào qua các lần theo dõi định kỳ. Do số ca còn ít, thời gian theo dõi còn ngắn ( 2 năm 9 tháng), chúng tôi còn cần thêm thời gian để có thể kết luận đầy đủ về vấn đề này. 5. KẾT LUẬN Qua 10 trường hợp cấy máy TNVV từ tháng 1/2011 đến tháng 10/2013 tại BVĐK Thống Nhất Đồng Nai, chúng tôi nhận thấy có thể rút ra một số kết luận sau: - Số BN còn ít, tỉ lệ BN vào viện đã có suy tim hoặc trong tình trạng nặng cần tạo nhịp tạm thời cấp cứu còn cao, cần tuyên truyền giáo dục để các BN có chỉ định được TNVV kịp thời hơn. - Đã tận dụng được các tiến bộ của công nghệ chế tạo thiết bị TNVV (tần số thích ứng, thiết bị thuận từ) để phục vụ BN TNVV. - Kết quả bước đầu khích lệ; trong thời gian theo dõi còn tương đối ngắn ( 2 năm 9 tháng), chưa ghi nhận biến chứng nghiêm trọng nào. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Hội Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam (2010). Khuyến cáo 2010 của Hội Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam về thăm dò điện sinh lý tim và điều trị can thiệp các rối loạn nhịp tim, Hà Nội, tr Hồ Huỳnh Quang Trí, Phạm Nguyễn Vinh (2006). Chẩn đoán và điều trị một số rối loạn nhịp riêng biệt. Bệnh Học Tim Mạch, tập 2, tr Mai Đình Trung, Trần Văn Huy (1995). Bước đầu cấy máy tạo nhịp lâu dài tại tuyến tỉnh. Tạp chí Y học thực hành (40), tr Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Cửu Lợi, Lê Phúc Nguyên, et al (2004). Tình hình đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Tim mạch học (37), tr Tô Hưng Thụy, Nguyễn Cửu Lợi (2010). Nghiên cứu theo dõi ngắn hạn các thông số tạo nhịp thất từ v ng vách đường ra thất phải. Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học Đại hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam lần thứ 12, tr Phan Nam H ng (2012). Ứng dụng đặt máy tạo nhịp một buồng và hai buồng trên bệnh nhân Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 35

36 rối loạn nhịp tim chậm tại tỉnh Bình Định. Kỷ yếu Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 13, tr Phạm Như H ng, Trần Song Giang, Trần Văn Đồng, Tạ Tiến Phước (2012). Thực trạng cấy máy tạo nhịp 1 buồng và 2 buồng tim trong chỉ định nhịp chậm tại Viện Tim mạch quốc gia Việt Nam. Kỷ yếu tóm tắt các báo cáo khoa học Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 13, tr Đặng Việt Đức, Phạm Nguyên Sơn, Phạm Trường Sơn, Nguyễn Kiều Ly (2012). Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật và ảnh hưởng lên đồng bộ thất của tạo nhịp tim ở vị trí vách đường ra thất phải. Kỷ yếu Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 13, tr Phạm Chí Hiền, Phan Thị Thanh Xuân, Trần Thanh Hải, Võ Thanh T ng (2013). Đánh giá kết quả bước đầu cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn tại Bệnh viên đa khoa trung tâm n Giang. Kỷ yếu Hội Nghị Khoa học Bệnh viện n Giang, (10), tr Tiếng Anh 10. Epstein AE, DiMarco JP, Ellenbogen KA, et al (2008). ACC/AHA/HRS 2008 guidelines for device-based therapy of cardiac rhythm abnormalities: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines (Writing Committee to Revise the ACC/AHA/NASPE 2002 Guideline Update for Implantation of Cardiac Pacemakers and Antiarrhythmia Devices). J Am Coll Cardiol (51), pp. e Epstein AE, DiMarco JP, Ellenbogen KA, et al (2013) ACCF/AHA/HRS focused update incorporated into the ACCF/AHA/HRS 2008 guidelines for device-based therapy of cardiac rhythm abnormalities: a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines and the Heart Rhythm Society. J Am Coll Cardiol (61), pp. e Brignole M, Auricchio A, Baron-Esquivias G, et al (2013) ESC Guidelines on cardiac pacing and cardiac resynchronization therapy. The Task Force on cardiac pacing and resynchronization therapy of the European Society of Cardiology (ESC). Developed in collaboration with the European Heart Rhythm Association (EHRA). European Heart Journal (34), pp Hellkamp S, Lee KL, Sweeney MO, et al (2006). Treatment crossovers did not accept randomized treatment comparisons in the Mode Selection Trial (MOST). J CC (47), pp Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 36

37 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỨT DÂY CHẰNG CHÉO TRƢỚC QUA PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO BẰNG MẢNH GHÉP TỰ THÂN LẤY TỪ GÂN CƠ THON, BÁN GÂN Nguyễn Tường Quang 6, Vạn Cường Phúc, Trần Văn Vượng, Phan Thị Thương Tóm tắt Đặt vấn đ : - Đứt DCCT đưa đến hậu quả về mặt chức năng là lỏng khớp gối khi hoạt động thoái hoá, hư khớp gối vì vậy áp dụng nghiên cứu phẫu thuật nội soi khớp gối là yêu cầu cần thiết.. Nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật NSK gối chúng tôi thực hiện đề tài: Đánh giá kết quả phẫu đi u trị đứt dây chằng ch o trước qua phẫu thuật nội soi tái tạo bằng mảnh gh p t th n ng g n cơ thon v g n cơ án g n tại Bệnh Viện Đ ho Th ng Nhất Đồng N i Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỉ lệ thành công phẫu điều trị đứt dây chằng chéo trước qua phẫu thuật nội soi tái tạo bằng gân cơ thon và gân cơ bán gân 2. Xác đinh tỉ lệ tai biến, biến chứng ết luận: Qua bước đầu nghiên cứu và triển khai điều trị tái tạo cho 49 BN bị đứt DCCT bằng phẫu thuật nội soi sử dụng mảnh ghép tự thân bốn dải gân cơ thon và bán gân tại Bệnh viện Đa khoa Thồng Nai thời gian theo dõi trung bình là 15 tháng, có các kết luận sau đây được rút ra: - Dấu Lachman sau mổ 06 tháng của dấu Lachman có tỉ lệ đạt tốt khá và tốt là 93.9% và trung bình 6.1% cải thiện vững gối nhiều so với trước mổ. - Điểm số Lysholm: điểm trung bình Lysholm trước mổ là 60.8 và sau mổ là 89 với tỉ lệ tốt sau mổ đạt đến 85.8% khá 10.2 %, trung bình 4%. Biến chứng sau mổ: Tụ máu khớp gối sau mổ: số lượng là 2 BN với tỉ lệ 4%. Đứt lại DCCT sau tái tạo có 1 BN đứt lại xảy ra từ tháng thứ 3 sau mổ có tỉ lệ là 2% Đau phía trước xương bánh chè có 3 BN với tỉ lệ là 6.1%. Tê dị cảm phía trước cẳng chân có 15 BN với tỉ lệ 30.7%. Tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép tự thân bốn dải gân cơ thon và bán gân qua nội soi, giảm nhiều biến chứng, đưa ra được một sự lựa chọn mới mảnh ghép để thay thế DCCT trong khi trước đây d ng gân bánh chè. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu phục vụ sức khỏe ngày một cao hơn. về y tế đòi hỏi nhiều kỹ thuật mới, hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của người bệnh. Phẫu thuật NSK gối được áp dụng rộng rãi trên thế giới nhờ ưu điểm: vừa chẩn đoán, vừa điều trị, hạn chế tối đa tổn thương do phẫu thuật mở. Đứt DCCT đưa đến hậu quả về mặt chức năng là lỏng khớp gối khi hoạt động thoái hoá, hư khớp gối. Tại Việt Nam phẫu thuật nội soi các chuyên ngành khác như: Tổng quát, tiết niệu đã phát triển mang đến cho người bệnh kỹ thuật điều trị cao. Vì vậy áp dụng nghiên cứu phẫu thuật nội soi khớp gối là yêu cầu cần thiết. Phẫu thuật NSK đã thực hiện từ năm 1996 tại BV CTCH do Nguyễn Văn Quang thực hiện 6 BSCK2, TK. Ngoại CTCH,, SĐT: , bstuongquang@gmail.com Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 37

38 Tại Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai. chúng tôi đã thực hiện kỹ thuật NSK gối từ năm nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật NSK gối chúng tôi thực hiện đề tài: Đánh giá kết quả phẫu đi u trị đứt dây chằng ch o trước qua phẫu thuật nội soi tái tạo bằng mảnh gh p t th n ng g n cơ thon v g n cơ án g n tại Bệnh Viện Đ ho Th ng Nhất Đồng N i II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3. Xác định tỉ lệ thành công phẫu điều trị đứt dây chằng chéo trước qua phẫu thuật nội soi tái tạo bằng gân cơ thon và gân cơ bán gân tại Bệnh Viện ĐK Thống Nhất Đồng Nai từ 9/2009 9/ Xác đinh tỉ lệ tai biến, biến chứng của phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước III.TỔNG QUAN 3.1 Giải phẫu dây chằng chéo trƣớc [5] Hình 3.1: Cấu trúc giải phẫu DCCT[3],[11] Bó trước trong: căng nhiều nhất khi gối gấp 90 o Bó sau ngoài: Căng khi gối duỗi thẳng 0 độ và chùn khi gối gấp o 3.3 Lịch sử điều trị đứt DCCT - Watanabe thực hiện thành công phẫu thuật NSK gối Năm Campell đã d ng mảnh ghép 1/3 trong gân bánh chè có cuống mạch ở lồi củ chày để ghép DCCT, kết quả 9/17 ca chơi lại thể thao [9] - Năm 1996 Nguyễn Văn Quang đã tái tạo DCCT qua mổ mở kết quả tốt >50% [4] - Nguyễn Tiến Bình Phẫu thuật nội NS tái tạo DCCT 21 ca d ng gân cơ bán gân, bán màng kết quả tốt > 90% vào Năm 2000 IV. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhân đứt DCCT đã được phẫu thuật tái tạo dây chằng tại Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 09/2009 đến 09/ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn l a chọn bệnh nhân - Đứt DCCT hoàn toàn do chấn thương - Bệnh nhân 15 tuổi, theo dõi ít nhất 6 tháng Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân - Tuổi 50, nhu cầu hoạt động thể thao thấp - Các trường hợp tổn thương nhiều dây chằng kết hợp - Gãy xương v ng gối đi kèm 4.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu mô tả dọc Công thức tính Z: Trị số từ phân phối chuẩn α: Xác suất sai lầm loại I P: Trị số mong muốn d: Độ sai số cho phép Trong đó P= 83% theo tác giả Phạm Chí Lăng [6] chọn P= 83% α=0.05, d= 0.1, n= 54,2 Vậy cỡ mẫu tối thiểu phải chọn là 55 ca Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 38

39 4.3 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU - Khám bệnh trước và sau phẫu thuật. - Lập danh sách BN, địa chỉ, số điện thoại. - Bệnh nhân được hẹn tái khám định kỳ: 1w, 4 w, 12 w, 6 tháng. nếu BN không đến được thì bác sĩ đến khám tại nhà, viết thư hoặc gọi ĐT. - Đánh giá kết quả: Lâm sàng và X- quang - Dùng biểu mẫu để thu tập số liệu 4.4 KỸ THUẬT MỔ - Tê Tủy sống - Bệnh nằm ngữa trên bàn mổ - 2 chân buông thỏng - Vào bằng 2 đường mổ nội soi trước ngoài và trước trong gân bánh chè - Thám sát nhằm xác định thương tổn - Sau khi xác đinh có đứt gân bánh chè, tiến hành lấy mảnh ghép gân cơ thon và bán gân Khoang đường hầm và đặt mảnh ghép - Test lại các nghiệm pháp Lachman 4.6 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT Đánh giá kết quả gần 3 tháng đầu sau phẫu thuật) - Tai biến trong phẫu thuật: Lấy mảnh ghép bị đứt, bể đường hầm chày hoặc đ i khi khoang, cố định gân bằng vis chưa tốt, tổn thương Đm Khoeo - Tụ máu, chèn ép khoang, nhiễm khuẩn vết mổ - Chụp X-quang sau mổ đánh giá: Dấu lachman, ngăn kéo trước, bán trật xoay trước và sau mổ - Quy trình tập VLTL của BN sau phẫu thuật [1][8]. Biến chứng - Lấy mảnh ghép bị đứt - Bể đường hầm chày hoặc đ i khi khoang, - Cố định gân bằng vis chưa tốt, tổn thương Đm Khoeo - Tụ máu, chèn ép khoang, nhiễm khuẩn vết mổ Đánh giá kết quả > 3 tháng sau phẫu thuật BẢNG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG KHỚP GỐI THEO THANG ĐIỂM LYSHOLM[8],[10] I. Phần hành chính Tên bệnh nhân: Tuổi: Dáng đi khập khiễng Không có: 5 Nhẹ hay thỉnh thoảng: 3 Nặng và thường xuyên:0 3. Kêu lụp cụp và hay k t khớp gối Không có:15 Kêu lụp cụp nhưng không kẹt: 10 Thỉnh thoảng bị kẹt khớp: 6 Kẹt khớp thường xuyên: 2 Kẹt khớp khi khám: 0 Thường có trong sinh hoạt: 5 Mỗi bước đi đều có: 0 Giới: Tổng số điểm trước mổ: Tổng số điểm sau mổ: Cần dụng nạng khi đi Không cần: 5 Cần d ng: 2 Không thể đúng: 0 4 Lỏng khớp Không có: 25 Đôi khi có khi khám: 25 Thường có khi khám: 15 Đôi khi có trong sinh hoạt:10 Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 39

40 5. Đau Không có: 25 Đau nhẹ khi khám: 20 Đau nhiều khi khám: 15 Đau nhiều khi đi bộ > 2Km: 10 Đau nhiều khi đi bộ < 2km: 5 6. Sƣng gối Không có: 10 Có khi khám: 6 Có khi sinh hoạt bình thường: 2 Lúc nào cũng sưng : 0 Lúc nào cũng đau:0 7. Leo cầu thang Bình thương: 15 Hơi khó khăn: 6 Bước từng bước: 2 Không thể: 0 8. Ngồi xổm Dễ dàng; 5; Hơi khó khăn: 4 Không thể ngồi > 90 0 gập gối: 2 Hoàn toàn không thể:0 Kết quả T t 84 1 đi m Trung ình đi m ấu 65 đi m Nghiệm pháp Lachman Tốt : Đội 0 (-): Trượt 2mm Khá: Độ 1(1+): Trượt 3-5 mm TB : Độ 2(2+): Trượt 6-10 mm Xấu : Độ 3 (3+): Trượt 10mm V. Đánh giá kết quả 5.1. Đặc điểm giải phẫu mảnh ghép của gân cơ thon và bán gân Nghiên cứu 49 bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước tất cả điều lấy và cơ bán gân c ng bên với gối bị tổn thương Chi u i g n cơ thon Trong đó gân cơ thon lấy được ngắn nhất là 19cm và dài nhất là 26cm chiều dài trung bình 22,6cm (± 1,6) Biểu đồ 5.1: Phân bố chiều dài gân cơ thon Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 40

41 Số ca Chiều dài gân cơ thon (cm) Chi u i g n cơ án g n Ngắn nhất là: 22cm Dài nhất là: 29,0cm Trung bình: 25,6 cm (± 1,6) Biểu đồ 5.2: Phân bố chiều dài gân cơ bán gân Chiều dài gân cơ bán gân (cm) Số ca Hai mảnh gân cơ thon và cơ bán gân được cắt bỏ đi phần cơ rồi chập đôi 2 gân này thành 4 sợi chiều dài trung bình: 10,15cm. Chúng tôi ghi nhận không trường hợp nào bị thiếu chiều dài gân Đường kính mảnh ghép: Hình 5.2: Gân cơ thon- bán gân chập làm đôi Biểu đồ 5.3: Phân bố đƣờng kính gân ghép Đường kính mảnh ghép (mm) Đường kính mảnh ghép (mm) Số ca Đường kính mảnh ghép đã chập 4: Nhỏ nhất: 6,5mm lớn nhất: 8mm Trung bình: 7,1mm 0,4 Đường kính này tương đương với nghiên cứu của Đặng Hoàng nh (7,25mm), Trương Trí Hữu (7,4mm), khi so sánh nghiên cứu của chúng tôi với các Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 41

42 nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy độ lớn gân ghép phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể, mức độ hoạt động và tập luyện của người bệnh Mảnh ghép Trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy gân cơ bán gân và gân cơ thon c ng bên tổn thương tất cả các trường hợp Trên lâm sàng, cũng có một số phẫu thuật viên sử dụng mảnh ghép gân cơ bánh chè, Người ta cũng ghi nhận những nghiên cứu lâm sàng so sánh chất liệu gân cơ bánh chè và gân cơ bán gân, cơ thon chập đôi các nghiên cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 loại mảnh ghép Ngoài ra gân cơ thon và bán gân có những ưu điểm khác: - Lấy mảnh ghép nhanh, thuận lợi, vị trí rạch da để lấy mảnh ghép cũng là vị trí để khoang đường hầm xương chày - Tỷ lệ di chứng đau trước gối sau phẫu thuật thấp hơn so với mảnh ghép lấy từ gân bánh chè cũng như không gây ra động tác duỗi bị yếu đi [3],[6] ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ SỐ LIỆU Tuổi: Nhỏ nhất: 21 tuổi Lớn nhất: 48 tuổi Tuổi trung bình: 32,5 ± 8 tuổi Biểu đồ 5.4 : Phân phối theo nhóm tuôi % % % Trong nghiên cứu của chúng tôi, đứt dây chằng chéo trước hay gặp ở lứa tuổi tuổi chiếm tỉ lệ 51%, tuy nhiên tổn thương này có thể gặp ở tất cả các nhóm tuổi. Qua bảng chúng ta thấy có sự tương đồng trong các nghiên cứu, đây là lứa tuổi sinh hoạt và tham gia thể thao khá nhiều nên tần suất tổn thương nhiều hơn. Bảng 5.1: So sánh kết quả phân bố tuổi Tác giả Tuổi trung bình Số bệnh nhân Trương Trí Hữu Đặng Hoàng Anh Chúng tôi 32,5 49 Qua bảng chúng ta thấy có sự tương đồng trong các nghiên cứu, đây là lứa tuổi sinh hoạt và tham gia thể thao khá nhiều nên tần suất tổn thương nhiều hơn [1],[4] Giới: Nam chiếm đa số chiếm tỉ lệ % cao hơn so với nữ Bảng 5.2: So sánh kết quả phân bố giới Nam Nữ Tông số Tỉ lệ 65% 35% 49 Qua bảng chúng ta thấy tỉ lệ nam có chấn thương và phẫu thuật đứt dây chằng chéo trước đều cao hơn nữ vì hoạt động nhẹ hơn Bên tổn thƣơng: Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 42

43 Biểu đồ 5.5: Bên tổn thƣơng Số lượng Bên T 55% Bên P 45% Bên P Bên T Gối trái chiếm 27 ca (55.2%) ca, gối phải chiếm 22 ca(44.8%), có 1 ca bị cả 2 gối. Trong khi đó với kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Bá Cương gối trái chiếm 56,85%, gối phải chiếm 43.15% và Nguyễn Trung Dũng có kết quả gối trái chiếm 53.1%, gối phải chiếm 46.9%. kết quả các tác giả khác so với chúng tôi tương tự điều này là do chân trái là chân không thuận nên phản xạ né tránh và chống đỡ kém hơn chân phải nên dễ thương tổn hơn Nguyên nhân : Tai nạn lưu thông chiếm đa số (%) Kết quả nghiên cứu cho thấy tai nạn rủi ro chiếm tỉ lệ cao trong chấn thương đứt dây chằng chéo trước (43%), tai nạn thể thao chiếm tỉ lệ đáng kể 37%, nhóm còn lại là tai nạn lưu thông 20 %. Nhóm đứt dây chằng chéo trước do tai nạn thể thao chiếm 37% và đa số nam giới là ph hợp Biểu đồ 5.6 : Nguyên nhân gây đứt dây chằng Tổng số TNRR 21 TNTT 18 Tổng số TNLT 10 Bảng 5.3: So sánh nguyên nhân tổn thƣơng Tác giả TN TT TN GT TN rủi ro Số bệnh nhân Phan Vương Huy Đổng 15,40% 74,50% 10% 39 Đặng Hoàng Anh 51,10% 31,90% 17% 47 Chúng tôi 36,7% 20,5% 42,80% 49 Số liệu tham khảo từ các nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chấn thương rất đa dạng và không tương đồng nhau trong các nghiên cứu Như vậy trong quá trình thực hành lâm sàng cần nghĩ đến tổn thương này trong tất cả các nguyên nhân chấn thương khác nhau 5.3. Đánh giá kết quả điều trị Thời gian theo dõi trung bình Thời gian theo dõi trung bình là 15,3 tháng ngắn nhất 6 tháng dài nhất 40 tháng Kết quả phục hồi độ vững ra trƣớc của khớp gối Trong nghiên cứu này hiện chưa có phương tiện đo lường nào khách quan để đánh giá sự hồi phục sau mổ của dấu hiệu khám lâm sàng này. Chủ yếu dựa vào cảm giác chủ quan đánh giá trong khi khám dấu hiệu lâm sàng này. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 43

44 Tổng cộng có 49 bệnh nhân được theo dõi và đánh giá lâm sàng tối thiểu 6 tháng sau mổ ảng 5.4 So sánh tần s có ấu L chm n trước v s u m Dấu Lachman Số BN và tỉ lệ trƣớc phẫu thuật Số BN và tỉ lệ sau phẫu TỐT Đội 0 0 (0%) KHÁ Độ 1 4 (8.3%) 25 (51.1%) 21 (42.8%) TB Độ 2 31 (63,2%) 3 (6.1%) XẤU Độ 3 14 (28,5%) 0 (0%) Tổng số P Phép kiểm 49 (100%) 49 (100%) P<0.05 Mcc Nemar, s chi bình phương thuật Qua phép kiểm cho thấy sự khác biệt về dấu Lachman có ý nghĩa thống kê giữa trước và sau phẫu thuật (khi gộp chung độ 0 và 1) Kết quả sau mổ phục hồi vững gối cải thiện nhiều so với trước mổ. Bảng 5.5: So sánh các kết quả phục hồi vững gối theo nghiệm pháp khám Lachman Tác giả Đội 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Phƣơng pháp đo Trƣơng Trí Hữu 47,8% 41,6% 10,6% 0% X quang động Nguyễn Tam 72,7% 18,2% 9,1% 0% Khám chủ quan Thăng Phạm Chí Lăng 50% 42% 8% 0% Khám chủ quan Ch ng tôi 51.1% 42.8% 5.1% 0% Khám chủ quan So với các tác giả khác kết quả Lachman sau phẫu thuật đều đạt khá tốt. Qua bảng so sánh trên có thể góp chung tỉ lệ phục hồi vững gối giữa tốt (độ 0) và khá (độ 1) lại để xem xét. Nghiên cứu này thấy tỉ lệ phục hồi vững gối chung là 93.9%. Tính tỉ lệ thành công chung phục hồi vững gối của các tác giả trong nước khi sử dụng chất liệu là gân bánh chè như Nguyễn Năng Giỏi là 93,7%, Phạm Chi Lăng là 92%. Đặng Hoàng Anh dùng cùng mảnh ghép bốn dải gân cơ thon và bán gân có tỉ lệ vững gối chung là 95%. So sánh các tỉ lệ này của nghiên cứu trong nước thấy sử dụng chất liệu gân bánh chè hay bốn dải gân bán gân và cơ thon có sự phục hồi vững gối gân như nhau Kết quả phục hồi chức năng khớp gối theo thang điểm chức năng Lysholm Bảng 5.6: Điểm Lysholm trƣớc mổ Điểm Lysholm trƣớc mổ Tốt Trung bình Xấu Tổng cộng Số lượng Tỉ lệ 28.5% 71.5% 100% Điểm trung Bình 60.8 Bảng 5.7: Điểm Lysholm sau mổ 6 tháng Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 44

45 Điểm Lysholm sau mổ Tốt Trung bình Xấu Tổng cộng Sau 6 tháng Số lượng Tỉ lệ 85.8% 10.2% 4% 100% TB 89 Kết quả của nghiên cứu này có cải thiện điểm trung bình Lysholm trước mổ từ 60.8 tăng lên sau mổ là 89 và với phép kiểm Nemar, s chi 2 cho p <0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. So sánh trong nước tỉ lệ tốt theo thang điểm Lysholm của nghiên cứu này c ng với tác giả Đặng Hoàng nh với chất liệu d ng là gân cơ thon và bán gân đều có tỉ lệ tốt gần như nhau lần lượt là 85.8% và 89%. Trong khi sử dụng chất liệu là gân bánh chè thì Nguyễn Năng Giỏi đạt 92%. Pinczewski so sánh sử dụng gân bánh chè và bốn dải gân cơ thon và bán gân đều như nhau trong việc tăng dần điểm Lysholm diễn tiến theo thời gian theo dõi. Do vậy vì thời gian theo dõi và số lượng bệnh nhân còn ít nên cần theo dõi thêm với số lượng bệnh nhân lớn hơn.[7],[8] 5.4. Biến chứng Biến cứng sau phẫu thuật Nhiểm trùng: Tụ máu khớp gối sau mổ: Biến chứng muộn Đứt lại dây chằng sau tái tạo: 01 ca chiếm 2% Đau phía trước xương bánh chè: 03 chiếm 6.1% Tê dị cảm phía trước cẳng chân: 15 ca chiếm tỉ lệ 30,7% * Các biến chứng - 2 ca tụ máu sau phẫu thuật có thể do dân lưu không hiệu quả. Hậu phẫu chúng tôi chọc hút và băng ép sau đó ổn định - Có 1 bệnh nhân bị đứt lại xảy ra từ tháng thứ 3 sau mổ chiếm 2% trường hợp này có thể do Bệnh nhân tập quá tích cực và xương loãng nên vit chẹn gân không chặt. - Đau phía trước xương bánh chè (còn gọi đau chè đ i) chiếm 3 BN trên 49 BN theo dõi với tỉ lệ là 6,1%. Biến chứng này được ghi nhận sau theo dõi bệnh nhân chơi lại thể thao than phiền đau khớp chè đ i. Trong 3 BN đau chè đ i này, có 2 BN là người bệnh trên 40 tuổi có thể yếu tố thoái hóa nhẹ khớp chè đ i ở người có tuổi nên gây đau khi vận động tải lực mạnh. Chế độ tập cần phải giảm tải lên khớp chè đ i, kèm với các chế độ ăn như giảm cân. Phạm Chi Lăng tổng kết 24 ca d ng gân bánh chè số ca đau chè đ i là 7 ca chiếm tỉ lệ 28%. Nguyễn Văn Hỷ báo cáo 10 ca d ng bốn dải gân cơ bán gân không phát hiện ca nào có biến chứng khớp chè đ i.. glietti tái tạo DCCT bằng mảnh ghép gân xương bánh chè có biến chứng đau chè đ i khi đi bộ, leo cầu thang, ngồi xổm chiếm tỉ lệ 33,6%, Như thế so với mảnh ghép gân bánh chè thì mảnh ghép gân cơ thon và bán gân được chọn để thay thế DCCT sẽ ít có biến chứng về đau khớp chè đ i và không bị gãy bánh chè.[4], [6]. - Tê dị cảm phía trước cẳng chân có 15 BN chiếm tỉ lệ 30,7%. Triệu chứng này thường khó chịu trong 4 đến 8 tuần đầu sau đó quen dần. T y nhánh thần kinh da bì bị ảnh hưởng khi lấy mảnh ghép mà vùng tê da khác nhau. Tê da thường gặp 1/3 giữa cẳng chân trước ngoài chiếm 11 BN và chỗ quanh sẹo lấy gân 4 BN. Đặng Hoàng nh d ng gân cơ thon và bán gân gặp biến chứng này rất ít chỉ có 2 BN trong tổng số 50 ca theo dõi với tỉ lệ là 4%. Biến chứng này không nguy hiểm, theo thời gian người bệnh sẽ thích nghi dần, tuy nhiên phẫu thuật viên nắm rõ các nhánh thần kinh cảm giác nằm cạnh cơ thon và bán gân thì kết quả sẽ tốt hơn KẾT LUẬN Qua bước đầu nghiên cứu và triển khai điều trị tái tạo cho 49 BN bị đứt DCCT bằng phẫu thuật nội soi sử dụng mảnh ghép tự thân bốn dải gân cơ thon và bán gân tại Bệnh viện Đa khoa Thồng Nai thời gian theo dõi trung bình là 15 tháng, có các kết luận sau đây được rút ra: Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 45

46 Dấu Lachman sau mổ 06 tháng của dấu Lachman có tỉ lệ đạt tốt khá và tốt là 93.9% và trung bình 6.1% cải thiện vững gối nhiều so với trước mổ. Điểm số Lysholm: điểm trung bình Lysholm trước mổ là 60.8 và sau mổ là 89 với tỉ lệ tốt sau mổ đạt đến 85.8% khá 10.2 %, trung bình 4%. Biến chứng sau mổ: - Tụ máu khớp gối sau mổ: số lượng là 2 BN với tỉ lệ 4%. - Đứt lại DCCT sau tái tạo có 1 BN đứt lại xảy ra từ tháng thứ 3 sau mổ có tỉ lệ là 2% - Đau phía trước xương bánh chè có 3 BN với tỉ lệ là 6.1%. - Tê dị cảm phía trước cẳng chân có 15 BN với tỉ lệ 30.7%. Tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép tự thân bốn dải gân cơ thon và bán gân qua nội soi, giảm nhiều biến chứng, đưa ra được một sự lựa chọn mới mảnh ghép để thay thế DCCT trong khi trước đây d ng gân bánh chè. Hiện nay Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai hội đủ điều kiện kiến thức và thiết bị để điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT cho các bệnh nhân trong tỉnh mà không cần phải chuyển đi tuyến trên điều trị, góp phần giảm tải cho tuyến trên, giúp cho người bệnh được hưởng dịch vụ y tế kỹ thuật cao và tiết kiệm được chi phí điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Đặng Hoàng nh (2008). Kết quả phẫu thuật nội soi tạo hình dây chằng chéo trước khớp gối sử dụng mãnh ghép gân cơ chân ngỗng chập đôi tại Bệnh biện 103, Y Học Thực Hành, Bộ Y Tế xuất bản, số , tr Phan Vương Huy Đổng (2006). Điều trị tái tạo dây chằng chéo trước gối bằng gân bánh chè qua nội soi -600 ca, Tạp chí Y Học Thực Hành TP HCM,(9), tr Trương Trí Hữu và cộng sự (2005). Tái tạo dây chẳng chéo trước bằng mảnh ghép bốn dải gân cơ thon bán gân qua nội soi, Tạp chí Y Học Việt Nam, Tổng hội Y Dược Học Việt Nam, tập 314, tr Nguyễn Văn Hỷ (2006). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi phục hồi dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép gân cơ bán gân gập bốn qua nội soi, Tạp chí Y Dược Lâm Sàng 108, số đặc biệt Hội nghị thường niên lần thứ 5 hội CTCH Việt Nam, tr Nguyễn Quang Long (1987). Kiến thức mới về các tổn thương dây chằng. Tổng quan và chuyên khảo ngắn Y Dược, Tạp chí Y Học Tp Hồ Chí Minh-Chuyên đề Cơ Xương Khớp, Đại học Y Dược Tp HCM, số 30, tr Phạm Chí Lăng (2002). Tái tạo dây chằng chéo trước qua nội soi bằng mảnh ghép tự thân, tự do, lấy từ 1/3 giữa gân bánh chè. Luận văn tốt nghiệp cao học chấn thương chỉnh hình 2002, Trường đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH 7. nderson F, Snyder R B, Lipscomb B (2001). Three Surgical Methods of nterior Cruciate Ligament Reconstruction Were Equally Effective: A Prospective Randomized Study of Three Surgical Methods, The m J Sports Med, Vol 29, pp Behrend H, Stutz G, Kessler M, Rukavina, Giesinger K, Kuster M S (2006). Tunnel placement in anterior cruciate ligament (ACL) reconstruction: quality control in a teaching hospital, Knee Surg Sports Traumatol rthrosc, 14, pp Beynnon B D, Johnson R J, Fleming B C (2002). The Science of nterior Cruciate Liagment Rehabilitation Clinical Orthopaedics and Related Research, N 402 (September), pp Cetik O, Cirpar M, Eksioglu F, Uslu M (2006). Simultaneous bucket handle tear of both medial and lateral menisci of a knee with chronic anteror cruciate ligament deficiency, Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, volume 14, pp Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 46

47 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI TỪ THÁNG 6/2012 THÁNG 8/2013 Nguyễn Văn Truyện 7, Đặng Đức Hoàng, Nguyễn Đình Nguyên Đức, Bùi Khắc Thái, Cao Chí Viết TÓM TẮT: Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn lưng qua da và xác định các yếu tố liên quan đến kết quả tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai năm Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu 106 bệnh nhân (BN) được lấy sỏi qua da từ tháng 6/2012 đến tháng 8/2013 tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai. Kết quả: tuổi trung bình 47 ± 12,15 (22 76 tuổi). Có 67 nam (63,21%) và 39 nữ (36,79%). Sỏi tái phát 21 (19,81%). Sỏi bể thận và đài dưới chiếm tỉ lệ cao nhất 55,66%. Sỏi niệu quản đoạn lưng gần khúc nối và sỏi thận chiếm tỉ lệ thấp nhất 6,60%. Đa số thận ứ nước độ 1 hoặc độ 2 (78,30%). Sỏi có kích thước trung bình 29,37 6,97 mm (16-50 mm). Trong số 77 TH sạch sỏi, sỏi có kích thước trung bình 28,12 6,47 mm so với 32,68 7,37 mm là kích thước của nhóm còn sỏi sau phẫu thuật. Thời gian mổ trung bình 104,15 35,87 phút ( phút). Tỉ lệ sạch sỏi chung 72,64%, còn sỏi 27,36%. Các yếu tố liên quan đến kết quả sạch sỏi: giới tính, kích thước sỏi, vị trí sỏi trong thận. Kết luận: phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da là một phương pháp an toàn, hiệu quả, thẩm mỹ, đang dần thay thế mổ mở đối với sỏi thận > 20 mm, sỏi niệu quản đoạn lưng > 15 mm gần khúc nối và đặc biệt sỏi thận tái phát. Từ khóa: sỏi thận, sỏi niệu quản, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi niệu là một bệnh thường gặp trong niệu khoa trong đó sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn lưng chiếm tỉ lệ cao. Sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn lưng khi có chỉ định can thiệp ngoại khoa có nhiều phương pháp tuỳ theo vị trí và kích thước sỏi. Xu hướng chung hiện nay thiên về phẫu thuật không xâm lấn hoặc ít xâm lấn (1, 7, 8, 9). Tại các nước phát triển, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da đã trở thành thường quy, thay thế phần lớn mổ mở và tỉ lệ mổ mở điều trị sỏi niệu dưới 5% (8, 9). Tại Việt Nam, Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da hiện đã được thực hiện tại nhiều bệnh viện như: BV 175, BV Trung ương Huế, BV Bình Dân, BV Nhân Dân 115, BV Việt Pháp Hà Nội, (1, 3, 4, 5, 6) Tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai, điều trị ngoại khoa sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn lưng bao gồm: mổ mở, mổ nội soi hông lưng, tán sỏi trong hoặc ngoài cơ thể. Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da (PCNL) tại BV chúng tôi bắt đầu được triển khai từ 22/6/2012. Qua hơn một năm thực hiện phẫu thuật, chúng tôi tổng kết, đánh giá kết quả nhằm mục tiêu: Mục tiêu tổng quát: đánh giá kết quả phẫu thuật và các yếu tố liên quan. Mục tiêu cụ thể: - Xác định tỉ lệ sạch sỏi lần đầu. - Xác định mối liên quan giữa kết quả sạch sỏi và các yếu tố: giới tính, kích thước sỏi, vị trí sỏi, độ ứ nước của thận do sỏi. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: 7 BSCK2, Trưởng khoa Ngoại niệu, SĐT: , bsnguyenvantruyen@yahoo.com.vn Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 47

48 - Tất cả các bệnh nhân bị sỏi thận > 20 mm hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng > 15 mm gần khúc nối bể thận niệu quản có chỉ định làm phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da sau khi thảo luận, giải thích, đồng ý được đưa vào nghiên cứu. - Chống chỉ định: BN không đồng ý, chống chỉ định gây mê, có rối loạn đông máu, nhiễm trùng niệu chưa được điều trị ổn, không theo dõi được Phƣơng pháp nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca Phƣơng tiện nghiên cứu: máy C Arm của Siemen, dàn máy mổ nội soi sỏi thận: monitoring, nguồn sáng, dây dẫn sáng, máy tán sỏi xung hơi của Karl Storz, máy tán sỏi laser Accu Tech của Trung Quốc, guide wire, thông niệu quản, thông Foley số 16 hai nhánh, thông Foley số 22 ba nhánh Qui trình kỹ thuật mổ: Vô cảm: gây mê nội khí quản. BN nằm tư thế sản phụ khoa để đặt thông niệu quản theo guide wire vượt qua sỏi dưới màn hình tăng sáng. Đặt thông tiểu Foley số 16 hai nhánh. Cố định thông niệu quản vào thông Foley đã được bơm bóng 5 10 cc. Đặt BN nằm sấp có kê gối ở ngực, bụng để làm căng v ng hông lưng. Chỉnh C rm tư thế thẳng, nghiêng cho thấy rõ sỏi, các đài thận, thông niệu quản giúp chọc chính xác vào đài thận mong muốn. Rửa, sát tr ng v ng mổ. Chọc dò vào đài thận. Vị trí đài thận được chọc dò tuỳ theo vị trí sỏi, độ ứ nước của thận, đài thận dãn nở nằm phía sau sao cho đường tiếp cận ngắn và dễ tiếp cận sỏi nhất. Luồn guide wire qua kim chọc dò. Rạch da # 1.5 cm, tách cân, cơ theo kim chọc dò tới lớp mỡ quanh thận. Rút kim, để lại guide wire. Nong tạo đường hầm vảo đài thận qua guide wire bằng bộ nong Cook hoặc lken để đặt mplatz số 28 hoặc 30. Qua đó, đặt máy nội soi thận tiếp cận sỏi. Tán sỏi bằng xung hơi hoặc xung hơi + Laser. Trường hợp sỏi nhỏ có thể không cần tán mà có thể gắp sỏi ra luôn. Soi thận kiểm tra sạch sỏi trực tiếp và kiểm tra sạch sỏi dưới C Arm. Đặt ống thông số 22 ba nhánh bơm bóng 4cc mở thận ra da. Cố định ống dẫn lưu. Kết thúc cuộc mổ. Đặt BN nằm ngửa trở lại và chuyển về phòng hồi sức sau mổ giống như các ca mổ khác Hậu phẫu: - Ghi nhận tình trạng tiểu máu, sốt, đau hông lưng sau mổ. - BN được rút thông tiểu và thông niệu quản sau 03 ngày. - Ống thông mở thận ra da được rút sau ngày. - Chụp X quang KUB trước khi rút ống thông mở thận ra da để kiểm tra kết quả sạch sỏi. - Tái khám sau 01 tháng: chụp KUB, siêu âm kiểm tra. - Đánh giá kết quả sạch sỏi: dựa vào nội soi thận, C rm lúc mổ và chụp X quang KUB sau mổ Thu thập số liệu và xử lý thống kê: - Các biến số được thu thập bằng phần mềm Epida 3.1 và được xử lý bằng phần mềm Stata Giá trị p < 0,05 được xem như có ý nghĩa thống kê. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Có 106 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 48

49 3.1. Kết quả sạch sỏi lần đầu: sạch sỏi 72,64%, còn sỏi 27,36% (bảng 3.1). Bảng 3.1. Kết quả sạch sỏi lần đầu Kết quả Số TH Tỉ lệ % Sạch sỏi 77 72,64% Còn sỏi 29 27,36% Tổng cộng ,00% 3.2. Giới tính: nam > nữ (63,21% so với 36,79%) (bảng 3.2). Bảng 3.2. Giới tính Giới tính Số TH Tỉ lệ (%) Nam 67 63,21% Nữ 39 36,79% Tổng cộng ,00% 3.3. Giới tính và kết quả sạch sỏi: nam có kết quả sạch sỏi nhiều hơn nữ (80,60% so với 58,97%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ᵡ2, p = 0,016 (bảng 3.3). Bảng 3.3. Giới tính và kết quả sạch sỏi Giới tính Sạch sỏi (%) Còn sỏi (%) Tổng cộng (%) Kiểm định, p Nam 54 (80,60%) 13 (19,40%) 67 (100,00%) Nữ 23 (58,97%) 16 (41,03%) 39 (100,00%) Tổng cộng 77 (72,64%) 29 (27,36%) 106 (100,00%) ᵡ2, p = 0, Tuổi, nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi: tuổi trung bình 47 12,15. Nhỏ nhất 22. Lớn nhất 76 (bảng 3.4). Bảng 3.4. Nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi Nhóm tuổi Kết quả sạch sỏi Sạch sỏi Còn sỏi Tổng cộng Nhóm tuổi từ (78,79%) 7 (21,21%) 33 (100%) Nhóm tuổi từ (71,70%) 15 (28,30%) 53 (100%) Nhóm tuổi từ (65,00%) 7 (35,00%) 20 (100%) Tổng cộng 77 (72,64%) 29 (27,36%) 106 (100%) Kiểm định, p ᵡ2, p = 0, Vị trí sỏi bên P?, bên T?: trong số 106 TH nghiên cứu, sỏi bên P 54,72%, bên T 45,28% (bảng 3.5). Bảng 3.5. Vị trí sỏi bên P? bên T? Vị trí sỏi bên P? bên T? Số TH Tỉ lệ (%) Sỏi bên P 58 54,72% Sỏi bên T 48 45,28% Tổng cộng ,00% 3.6. Sỏi tái phát: 21 TH (19,81%). Sỏi thận tái phát khi có chỉ định mổ lại rất khó về mặt kỹ thuật do dính hậu quả của lần mổ trước. Sỏi càng mổ nhiều lần, khả năng dính càng cao. Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da khắc phục được nhược điểm dính của mổ mở do không phải bộc lộ niệu quản bể thận và thận như khi mổ mở. Do đó, PT nội soi lấy sỏi qua da là một chỉ định tốt đối với sỏi thận tái phát (bảng 3.6). Bảng 3.6. Sỏi tái phát Sỏi tái phát? Số TH Tỉ lệ (%) Không tái phát 85 80,19% Sỏi tái phát 21 19,81% Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 49

50 Tổng cộng ,00% 3.7. Kích thƣớc sỏi và kết quả sạch sỏi: sỏi có kích thước trung bình 29,37 6,97 mm (Nhỏ nhất 16 mm, lớn nhất 50 mm). Trong số 77 TH sạch sỏi, sỏi có kích thước trung bình 28,12 6,47 mm so với 32,68 7,37 mm là kích thước của nhóm còn sỏi sau phẫu thuật. Như vậy, sỏi càng lớn, nguy cơ sót sỏi càng cao. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t test, p = 0,002 (bảng 3.7). Bảng 3.7. Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi Kết quả Số TH Trung bình (mm) Độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy 95% Kiểm định, p Sạch sỏi 77 28,12 6,47 26,66 29,59 Còn sỏi 29 32,68 7,37 29,92 35,45 t test, p = 0,002 Kết hợp ,37 6,97 28,03 30, Siêu âm: đánh giá độ ứ nước ở thận do sỏi. Đa số thận ứ nước độ 1 hoặc độ 2 (78,30%) (bảng 3.8). Trần Thanh Phong (5) có 206 TH sỏi thận làm PT nội soi thận qua da, 73,8% thận ứ nước độ 1 hoặc 2. Nguyễn Việt Cường (1) có 75 TH sỏi thận làm PT nội soi thận qua da, 86,7% thận ứ nước độ 1 hoặc 2. Như vậy, thận ứ nước độ 1 hoặc 2 được đa số các tác giả chọn để làm PT nội soi thận qua da do dễ chọc dò và tạo đường hầm vào thận, ít chảy máu hơn do với thận không ứ nước. Thận ứ nước độ 3 lại quá dãn mặc d chọc dò vào thận dễ nhưng thận dãn rộng lại khiến sỏi dễ chạy, khó tìm và khó cố định sỏi khi thao tác. Bảng 3.8. Độ ứ nước của thận do sỏi qua siêu âm Siêu âm (độ ứ nƣớc thận) Số TH Tỉ lệ (%) Không ứ nƣớc 12 11,32% Ứ nƣớc độ ,74% Ứ nƣớc độ ,56% Ứ nƣớc độ ,38% Tổng cộng ,00% 3.9. Mối liên quan giữa siêu âm và kết quả sạch sỏi: thận ứ nước độ 2 có kết quả sạch sỏi cao nhất (81,40%), thận không ứ nước có kết quả sạch sỏi thấp nhất (58,33%). Có lẽ thận ứ nước độ 2, chọc dò vào đài thận dễ hơn, ít chảy máu, nong và đặt mplatz dễ dàng. Thận không ứ nước chọc dò vào đài thận khó, ngoài ra, chủ mô thận dày nên dễ chảy máu khi nong, nội soi tán sỏi làm phẫu trường mờ, khó thao tác. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher, p = 0,292 (bảng 3.9). Bảng 3.9. Mối liên quan giữa siêu âm và kết quả sạch sỏi Siêu âm (độ ứ Kết quả sạch sỏi nƣớc thận) Sạch sỏi (%) Còn sỏi (%) Tổng cộng Kiểm định, p Không ứ nƣớc 7 (58,33%) 5 (41,67%) 12 (100,00%) Ứ nƣớc độ 1 27 (67,50%) 13 (32,50%) 40 (100,00%) Ứ nƣớc độ 2 35 (81,40%) 8 (18,60%) 43 (100,00%) Ứ nƣớc độ 3 8 (72,73%) 3 (27,27%) 11 (100,00%) Tổng cộng 77 (72,64%) 29 (27,36%) 106 (100,00%) Fisher s exact, p = 0, Chẩn đoán: sỏi bể thận và đài dưới chiếm tỉ lệ cao nhất 55,66%. Sỏi niệu quản đoạn lưng gần khúc nối và sỏi thận chiếm tỉ lệ thấp nhất 6,60% (bảng 3.10). Trong 206 TH của Trần Thanh Phong (5), sỏi bể thận chiếm 26,2%, sỏi bể thận + đài thận chiếm 66%. Bảng Chẩn đoán Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 50

51 Chẩn đoán Số TH Tỉ lệ % Sỏi bể thận 12 11,32% Sỏi bể thận và đài dƣới 59 55,66% Sỏi bể thận và 2 đài thận 28 26,42% Sỏi niệu quản đoạn lƣng gần kh c nối và sỏi thận 7 6,60% Tổng cộng ,00% Chẩn đoán và kết quả sạch sỏi: vị trí sỏi trong thận có ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi. Sỏi bể thận có tỉ lệ sạch sỏi cao nhất (100%). Sỏi nhiều vị trí trong thận có tỉ lệ sạch sỏi thấp nhất (sỏi bể thận và 2 đài thận, 32,14%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher, p = 0,001 (bảng 3.11). Bảng Mối liên quan giữa chẩn đoán và kết quả sạch sỏi Chẩn đoán Sạch sỏi Còn sỏi Tổng cộng Kiểm định, p Sỏi bể thận 12 (100,00%) 0 (0,00%) 12 (100,00%) Sỏi bể thận và đài dƣới 50 (84,75%) 9 (15,25%) 59 (100,00%) Sỏi bể thận và 2 Fisher s exact, p 9 (32,14%) 19 (67,86%) 28 (100,00%) đài thận = 0,001 Sỏi NQ lƣng và sỏi thận 6 (85,71%) 1 (14,29%) 7 (100,00%) Tổng cộng 77 (72,64%) 29 (27,36%) 106 (100,00%) Số đƣờng vào đài thận: đa số các TH nghiên cứu, chúng tôi sử dụng một đường vào (94,34%). Có 6 TH (5,66%), chúng tôi sử dụng 2 đường vào (bảng 3.12). Võ Phước Khương (4) trong 47 TH sỏi thận phức tạp làm PT nội soi thận qua da đều vào thận từ đài dưới và tác giả cho là an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi thận phức tạp. Bảng Số đường vào đài thận Số đƣờng vào đài thận Số TH Tỉ lệ % 01 đƣờng vào ,34% 02 đƣờng vào 6 5,66% Tổng cộng ,00% Vị trí đƣờng vào đài thận: thường chọn đài dưới (68,87%) vì dễ thực hiện lại an toàn. Tuy nhiên khi nội soi tán sỏi thận qua đài dưới có thể gặp khó khăn máy soi đụng phải mông BN làm ảnh hưởng ít nhiều đến thao tác (bảng 3.13). Bảng Đường vào đài thận Đƣờng vào đài thận Số TH Tỉ lệ % Đài trên 19 17,93% Đài giữa 10 9,43% Đài dƣới 73 68,87% Kết hợp 4 3,77% Tổng cộng ,00% Vị trí đƣờng vào đài thận và kết quả sạch sỏi: vị trí đường vào đài giữa hoặc đài dưới có kết quả sạch sỏi cao nhất (80% và 79,45%). Các vị trí khác cho kết quả sạch sỏi kém hơn. Càng nhiều đường vào, khả năng sạch sỏi càng thấp do sỏi phức tạp, lại ở nhiều vị trí phải tiếp cận bằng nhiều đường. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher, p = 0,003 (bảng 3.14). Lê Sĩ Trung (6) trong 280 TH phẫu thuật nội soi lấy sỏi Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 51

52 thận qua da, 253/280 (90,36%) vào thận bằng 01 đường hầm qua đài dưới, 27/280 (9,64%) sử dụng 02 đường hầm vào thận (qua đài giữa và đài dưới). Bảng Mối liên quan giữa đường vào đài thận và kết quả sạch sỏi Vị trí đƣờng vào Sạch sỏi (%) Còn sỏi (%) Tổng cộng Kiểm định, p đài thận Đài trên 11 (57,89%) 8 (42,11%) 19 (100,00%) Đài giữa 8 (80,00%) 2 (20,00%) 10 (100,00%) Đài dƣới 58 (79,45%) 15 (20,55%) 73 (100,00%) Kết hợp 0 (0,00%) 4 (100%) 4 (100,00%) Tổng cộng 77 (72,64%) 29 (27,36%) 106 (100,00%) Fisher s exact, p = 0, Năng lượng tán sỏi: trong các TH nghiên cứu, để phá vỡ sỏi thành những mảnh nhỏ trước khi gắp ra, chúng tôi sử dụng xung hơi hoặc laser hoặc kết hợp cả hai đối với sỏi cứng khó tán. Xung hơi tán nhanh nhưng bị hạn chế khi sỏi cứng, khó vỡ. Laser chúng tôi sử dụng sợi laser có đường kính nhỏ dành để tán sỏi niệu quản áp dụng làm khoan mồi đối với sỏi thận cứng trước khi tán sỏi bằng xung hơi vì chúng tôi không có máy tán sỏi laser có cường độ tán cao dành cho sỏi thận. Kết hợp xung hơi và laser, có 48 TH (45,28%) trong khi chỉ d ng xung hơi là đủ trong 39 TH (36,80%) (bảng 3.15). Trần Thanh Phong (5) trong 206 TH PTNS lấy sỏi thận qua da, đã sử dụng xung hơi cho tất cả các TH này và nhận thấy nguồn năng lượng xung hơi vẫn tỏ ra hiệu quả với hầu hết các loại sỏi thận. Bảng Năng lượng tán sỏi Năng lƣợng tán sỏi Số TH Tỉ lệ % Xung hơi 39 36,80% Laser 7 6,60% Kết hợp xung hơi và laser 48 45,28% Gắp sỏi 12 11,32% Tổng cộng ,00% Đặt thông niệu quản: hầu hết các TH mổ của chúng tôi đều được đặt thông niệu quản thường (76,40%) hoặc thông DJ (21,70%). Có 2 TH không phải đặt thông niệu quản (bảng 3.16). Bảng Đặt thông niệu quản Thông niệu quản Số TH Tỉ lệ % Thông niệu quản thƣờng 81 76,40% Thông DJ 23 21,70% Không đặt thông niệu quản 2 1,90% Tổng cộng ,00% Mở thận ra da: 94,34% có mở thận ra da. 5,66% TH không cần mở thận ra da (tubeless) do đã kiểm soát được tình trạng chảy máu lúc mổ (bảng 3.17). Bảng Mở thận ra da Mở thận ra da Số TH Tỉ lệ % Không 6 5,66% Có ,34% Tổng cộng ,00% Thời gian làm PCNL: trung bình 104,15 35,87 phút. Ngắn nhất 40 phút, lâu nhất 240 phút. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 52

53 3.19. Biến chứng: 6 TH (5,66%) chảy máu phải truyền máu trong hoặc sau mổ. 1 TH hậu phẫu sốt nhiễm tr ng niệu được điều trị kháng sinh ổn (bảng 3.18). Bảng Biến chứng Biến chứng Số TH Tỉ lệ % Không biến chứng 99 93,40% Chảy máu phải truyền máu 6 5,66% Khác 1 0,94% Tổng cộng ,00% Số ngày nằm viện: trung bình 6,43 2,18 ngày. Ngắn nhất 4 ngày, lâu nhất 20 ngày Tham khảo kết quả sạch sỏi lần đầu với các tác giả khác: dao động từ 71,21% - 85,3% (bảng 3.19). Bảng Tham khảo kết quả sạch sỏi lần đầu với các tác giả Tác giả Số TH Thời gian mổ (ph t) Ngày nằm viện sau Tỉ lệ sạch sỏi sau mổ (ngày) lần mổ đầu (%) Cƣờng (1) 75 94,30 ± 11,40 85,30% Hoàng (3) 28 98,30 5,20 71,40% Khƣơng (4) 47 64,80 ± 18,50 4,90 ± 2,00 82,98% Phong (5) ,24 74,90% Trung (6) ,50 75,36% Ty (7) 337 6,20 81,60% Chúng tôi ,15 ± 35,87 6,43 ± 2,18 72,64% IV. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 106 trường hợp phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da, chúng tôi nhận thấy đây là một phương pháp an toàn và hiệu quả, đang dần thay thế mổ mở đối với sỏi thận > 20 mm, sỏi niệu quản đoạn lưng > 15 mm và đặc biệt sỏi thận tái phát. - Tỉ lệ sạch sỏi chung 72,64%. - Tỉ lệ sỏi ở nam > nữ. Tuy nhiên, kết quả sạch sỏi ở nữ < nam. - Vị trí sỏi trong thận có ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi. - Kích thước sỏi có ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi. - Độ ứ nước ở thận do sỏi không ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2012). Kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp lấy sỏi qua da tại bệnh viện 175. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16, số 3, tr Nguyễn Hoàng Đức (2008). Phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận qua da. Điều trị sỏi niệu bằng phẫu thuật ít xâm lấn, tr Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và cộng sự (2011). Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận san hô. Y học thực hành số Hội nghị tiết niệu thận học & tập huấn tiểu không tự chủ. Huế Bộ Y tế xuất bản, tr Võ Phước Khương, Vũ Lê Chuyên (2012). Lấy sỏi qua da với đường vào thận từ đài dưới trong điều trị sỏi thận phức tạp. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16, số 3, tr Trần Thanh Phong và cộng sự (2013). Kết quả lấy sỏi thận qua da tại bệnh viện Nhân Dân 115. Y học Việt Nam, tập 409, tr Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 53

54 6. Lê Sỹ Trung và cộng sự (2012). Nội soi thận qua da điều trị sỏi san hô: 10 năm kinh nghiệm của bệnh viện Việt Pháp Hà Nội. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16, số 3, tr Vũ Văn Ty và cộng sự (2004). Tình hình lấy sỏi thận và niệu quản qua da cho 398 bệnh nhân. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 8, số 1, tr J. Stuart Wolf, Jr., MD, FACS (2012). Percutaneous Approaches to the Upper Urinary Tract Collecting System. Campbell Walsch Urology. Saunders Elsevier. 10 th edition. Pp Marshall L. Stoller, MD (2008). Urinary stone disease. Smith General Urology. The Mc Graw Hill Lange, 17 th edition. Pp Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 54

55 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH TRUYỀN TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐK THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI, 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 Bùi Mai Nguyệt Ánh 8, Trần Tiến An, Huỳnh Thị Thủy TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng dịch truyền tại khoa nội tổng hợp. Phƣơng pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 674 hồ sơ bệnh án, tháng 01/2013 đến 6/2013. Kết quả: Qua khảo sát 1098 HSBA,có 674 HSBA sử dụng it nhất một loại dịch truyền (61,38%), số ngày nằm viện trung bình là 6,46 ± 4,02 ngày, thời gian truyền dịch trung bình 4,09 ± 3,25 ngày, tỷ lệ số ngày sử dụng dịch truyền trên tổng số ngày nằm viện là 72,5%. Dịch truyền cung cấp và cân bằng nước điện giải được dùng nhiều nhất (chiếm 95,99%), kế đến là loại bổ sung acid amin (21,21%), nhóm carbohydrat với tỷ lệ 15,58%. Trong đó 3 dịch truyền được dùng nhiều nhất là NaCl 0,9%, Amiparen và Lactat Ringer Sai sót chỉ định dịch truyền chiếm 5,34%. Trong tổng số các HSBA có sai sót, 52,78% sai sót nặng và 47,22% sai sót nhẹ. Sai sót hành chính chiếm 1,34% chủ yếu tập trung vào việc Phiếu theo dõi dịch truyền không phù hợp với y lệnh của bác sĩ. Kết luận: Tỷ lệ chỉ định dịch truyền hợp lý là 94,66% I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, trong thực hành y khoa liệu pháp tĩnh mạch sử dụng dung dịch tiêm truyền là một trong những liệu pháp điều trị hiệu quả cho nhiều bệnh nhân. Tuy nhiên, liệu pháp điều trị tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho bệnh nhân nếu không kiểm soát chặt chẽ. Nếu chỉ định truyền dịch không cần thiết sẽ dẫn đến sự dư thừa, rối loạn điện giải khiến người bệnh mệt mỏi, tăng nhịp tim bất thường, và gây ra tương tác với các thuốc đang sử dụng...nếu truyền dịch kéo dài sẽ làm cơ thể kém hấp thu chất dinh dưỡng hoặc biến chứng teo tế bào não.các biến chứng có thể xảy ra như nhiễm trùng hệ thống và tắc mạch khí, thoát mạch, sốc, viêm, rối loạn chuyển hóa hay ph [6,7]. Chính vì vậy, việc chỉ định dịch truyền cho bệnh nhân cần được cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng. Mục tiêu của đề tài - Mục tiêu tổng quát: Khảo sát tình hình sử dụng dịch truyền tại khoa nội tổng hợp. - Mục tiêu cụ thể: Phân tích đánh giá một số vấn đề còn chưa hợp lý trong việc kê đơn sử dụng dịch truyền. II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên hồ sơ bệnh án điều trị nội trú tại khoa tổng hợp từ tháng 01/2013 đến tháng 06/ Cỡ mẫu nghiên cứu: n = Z = 1,96 (trị số từ phân phối chuẩn) α = 0.05 (độ tin cậy 95% ) P = 0,05 (Trị số mong muốn của tỉ lệ) d =0,05 (độ chính xác hay sai số cho phép) n = Vậy cỡ mẫu nghiên cứu > 384 hồ sơ bệnh án Đối tƣợng nghiên cứu 8 ThSDS, Phó khoa Dược, SĐT: , buimai_nguyetanh@yahoo.com.vn Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 55

56 - Tiêu chuẩn chọn lựa vào nghiên cứu: Tất cả bệnh án có chỉ định dịch truyền cân bằng nước - điện giải ( Natri clorid, Kali clorid, Magie sulfat, Ringer Lactat) và dịch truyền cung cấp chất dinh dưỡng ( Glucose, Manitol, Acid amin) - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án chỉ định truyền các chế phẩm máu, bệnh án trốn viện, chuyển viện Các chỉ số nghiên cứu - Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: tuổi, giới tính, bệnh, số ngày nằm viện. - Trung bình số ngày sử dụng dịch truyền. - Tỷ lệ các loại dịch truyền sử dụng. - Tỷ lệ các sai sót về chỉ định, về dược chính. - Tỷ lệ các tương tác và tương kỵ giữa dịch truyền và các thuốc dùng chung Phƣơng pháp đánh giá - Dược thư quốc gia Việt Nam, Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, hướng dẫn của nhà sản xuất và IV Drugs handbook Nhập dữ liệu bằng phần mềm Excel. Sử dụng phần mềm Stata 11 xử lý số liệu. III. KẾT QUẢ 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG - Trong tổng số 1098 HSBA khảo sát, có 674 HSBA có chỉ định dịch truyền chiếm 61,38 %. 39% Có dịch truyền 61% Không có dịch truyền Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ HSBA có chỉ định dịch truyền - Phân bố bệnh nhân theo số ngày nằm viện: Trung bình số ngày nằm viện là 6,46 ± 4,02 ngày trong đó số ngày nằm viện ít nhất là 1ngày và nhiều nhất là 38 ngày. Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo số ngày nằm viện Số ngày nằm viện Số HSBA Tỷ lệ % 1-5 ngày , ngày , ngày 59 8, ngày 23 3,41 Tổng cộng Nhận xét: Bệnh nhân có số ngày nằm viện từ 1-5 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,11%, tiếp theo là số bệnh nhân nằm viện từ 6-10 ngày chiếm 38,72%, bệnh nhân nằm viện từ ngày chiếm 8,75%, số lượng bệnh nhân nằm viện lâu từ ngày chiếm tỷ lệ ít 3,41% TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH TRUYỀN Số ngày sử dụng dịch truyền Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 56

57 - Số ngày sử dụng dịch truyền trung bình là 4,09 3,25 ngày. Trong đó số ngày sử dụng dịch truyền ít nhất là 1 ngày và nhiều nhất là 20 ngày. - Phân bố các HSBA khảo sát theo số ngày sử dụng dịch truyền như sau: Bảng 3.2. Phân bố HSBA theo số ngày sử dụng dịch truyền Số ngày sử dụng dịch truyền Số HSBA Tỷ lệ % 1-5 ngày , ngày , ngày 25 3, ngày 7 1,04 Tổng cộng Nhận xét: Theo kết quả khảo sát, số ngày sử dụng dịch truyền từ 1-5 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất (75,37%), kế đến là 6-10 ngày với tỷ lệ 19,88%. Số ngày sử dụng dịch truyền từ ngày và tứ ngày chiếm tỷ lệ ít. - Tỷ lệ số ngày sử dụng dịch truyền trên tổng số ngày nằm viện 28% Ngày không sử dụng dịch truyền Ngày sử dụng dịch truyền 72% Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ số ngày sử dụng dịch truyền trên tổng số ngày nằm viện Nhận xét: Trong tổng số 4356 ngày nằm viện của các HSBA trong mẫu nghiên cứu có 3158 ngày bệnh nhân được sử dụng ít nhất 1 loại dịch truyền chiếm tỷ lệ 72,5%. Chỉ có 27,5 % tổng số ngày bệnh nhân không sử dụng dịch truyền. - Số dịch truyền được sử dụng ít nhất trong 1 ngày là một dịch truyền và nhiều nhất là 4 dịch truyền: Bảng 3.3. Tỷ lệ ngày phân bố theo số loại dịch truyền 1 dich truyền 2 dịch truyền 3 dịch truyền 4 dịch truyền Số HSBA Tỷ lệ % 51,11 42,46 5,76 0,66 Nhận xét: Trong tổng số 3158 ngày có sử dụng dịch truyền, số ngày bệnh nhân được sử dụng 1 dịch truyền chiếm 51,11%, sử dụng 2 dịch truyền chiếm 42,46%. Còn lại một số bệnh nhân nặng được sử dụng 3 dịch truyền hay 4 dịch truyền 1 ngày với tỷ lệ số ngày tương ứng là 5,76% và 0,66% Khảo sát việc sử dụng từng loại dịch truyền - Nhằm khảo sát mức độ sử dụng thường xuyên của các nhóm dịch truyền, chúng tôi tiến hành khảo sát chỉ định từng nhóm dịch truyền trong HSB như sau: Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 57

58 Tỷ lệ Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 120% 100% 95.99% 80% 60% 40% 20% 21.21% 15.58% 0% Cân bằng điện giải Acid amin Cabohydrat Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ từng nhóm dịch truyền được sử dụng Nhận xét: Nhóm dịch truyền cân bằng điện giải được sử dụng nhiều nhất, chiếm tỷ lệ khá cao là 95,99%. Các HSBA sử dụng nhóm dịch truyền cung cấp chất dinh dưỡng acid amin chiếm tỷ lệ 21,22%. Có khoảng 15,58% tổng số HSBA có sử dụng dịch truyền cung cấp carbohydrat. Và không có HSBA nào trong nhóm nghiên cứu sử dụng nhóm dịch truyền lipid. - Khảo sát tỷ lệ từng loại dịch truyền, chúng tôi ghi nhận được như sau: Hầu hết các HSB đều được sử dụng NaCl 9. Tỷ lệ số HSB có N Cl 9 chiếm 93,77%. Dịch truyền được sử dụng nhiều kế tiếp là Amiparen với tỷ lệ 20,18%, Lactat Ringer với tỷ lệ 8,61%, Glucose 10% với tỷ lệ 8,31%, Glucose 5% với tỷ lệ 6,68%. Các loại dịch truyền NaCl3%, Glucose 30%, Manitol, Aminoleban 8%, Kidmin chiếm tỷ lệ ít. 100% 90% 80% 93.77% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% NACl % 8.61% 6.68% 8.31% 0.89% 0.89% 0.30% 0.89% 0.59% NACl 3% Lactat Ringer Glucose 5% Glucose 10% Glucose 30% Manitol Amiparen Aminolepan Kidmin Các loại dịch truyền Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ từng loại dịch truyền được sử dụng - Khảo sát tổng số 2754 ngày có sử dụng dịch truyền, chúng tôi ghi nhận được như sau: Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 58

59 tỷ lệ Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 100% 88.74% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 17.47% 20% 10% 0.51% 4.87% 3.45% 5.92% 0.25% 0.47% 0.40% 0.29% 0% NACl 9 NACl 3% Lactat Ringer Glucose 5% Glucose 10% Glucose 30% Loại dịch truyền Manitol Amiparen Aminolepan Kidmin Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ số ngày sử dụng từng loại dịch truyền Nhận xét: trong tổng số 2754 ngày sử dụng dịch truyền, có tới 2444 ngày bệnh nhân được sử dụng N Cl 9 chiếm tỷ lệ 88,74%. Kế đến là số ngày sử dụng dịch truyền miparen được sử dụng với tỷ lệ 17,47%. Số ngày sử dụng các loại dịch truyền khác chiếm tỷ lệ thấp PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỀU CHƢA HỢP LÝ TRONG KÊ ĐƠN DỊCH TRUYỀN Phân tích những điều chƣa hợp lý trong quyết định chỉ định dịch truyền - Đánh giá dựa theo những tiêu chí đánh giá sai sót trong quyết định chỉ định của bảng kết quả nghiên cứu Delphi và bảng chỉ định- chống chỉ định được xây dựng trên ba nguồn tài liệu: Dược thư quốc gia, hướng dẩn của nhà sản xuất và sách IV Drugs handbook của nhà xuất bản McGraw Hill. - Trong tổng số 674 bệnh nhân được sử dụng dịch truyền, chúng tôi nhận thấy có một vài trường hợp dịch truyền được sử dụng không có chỉ định rõ ràng: Bảng 3.4. Tỷ lệ sai sót trong chỉ định dịch truyền Chỉ định Số HSBA Tỷ lệ % Không sai sót ,66 Có sai sót 36 5,34 Tổng cộng Mức độ sai sót trong chỉ định dịch truyền: chúng tôi chia làm 2 mức độ sai sót: + Mức độ nhẹ: chỉ định không chống chỉ định, nhưng không cần thiết và không phù hợp với tình trạng của bệnh nhân. + Mức độ nặng: chống chỉ định cho tình trạng lâm sàng của bệnh nhân Bảng 3.5. Tỷ lệ mức độ sai sót trong chỉ định dịch truyền Mức độ sai sót Số HSBA Tỷ lệ % Sai sót nhẹ 17 47,22 Sai sót nặng 19 52,78 Tổng cộng Nhận xét: trong tổng số 38 chỉ định không hợp lý, có 17 trường hợp sai sót mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ 47,22% và 21 trường hợp sai sót ở mức độ nặng chiếm tỷ lệ 52,78%. - Các trƣờng hợp sai sót nh trong chỉ định: Bảng 3.6. Các trường hợp sai sót nhẹ trong chỉ định dịch truyền Các sai sót nh Số HSBA Tỷ lệ Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 59

60 Truyền NaCl 0,9% cho bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh nhân có kết quả xét nghiệm tăng Na+ 6 35,29% Truyền NaCl 0,9%, Lactat Ringer cho bệnh nhân không có dấu hiệu mất nước 6 35,29% Truyền dung dịch cung cấp chất dinh dưỡng cho bệnh nhân ăn uống bình thường, thể trạng bình thường 4 23,53% Truyền acid amin dành cho người suy gan cho bệnh nhân có chức năng gan bình thường 1 5,88% Tổng cộng Nhận xét: trong 17 trường hợp sai sót nhẹ trong chỉ định dịch truyền, có 6 (35,29%) trường hợp chỉ định dung dịch NaCl 0,9% cho bệnh nhân đang trong tình trạng tăng huyết áp hoặc có chỉ số Na+ tăng, có 6 (35,29%) trường hợp chỉ định NaCl 0,9% hay Lactat Ringer cho bệnh nhân không có dấu hiệu mất nước hay mất cân bằng điện giải, 4 trường hợp (23,53%) truyền dung dịch cung cấp chất dinh dưỡng cho bệnh nhân thể trạng bình thường và có thể nuôi ăn qua đường tiêu hóa, 1 trường hợp (5,88%) truyền dung dịch acid amin cho người suy gan (Aminoleban 8%) cho bệnh nhân có chức năng gan bình thường. - Các sai sót nặng trong chỉ định dịch truyền: Bảng 3.7. Các trường hợp sai sót nặng trong chỉ định dịch truyền Các sai sót nặng Số HSBA Tỷ lệ % Truyền Glucose ưu trương cho bệnh nhân tăng đường huyết 10 52,63 Truyền Glucose cho bệnh nhân hạ kali máu 6 26,32 Truyền Glucose cho bệnh nhân đang theo dõi nhồi máu não, xuất huyết não 3 15,79 Tổng cộng Nhận xét: Trong tổng số 19 trường hợp sai sót nặng, có 10 trường hợp (52,63%) chỉ định Glucose ưu trương cho bệnh nhân tăng đường huyết, 5 trường hợp (26,32%) chỉ định Glucose cho bệnh nhân hạ Kali huyết chưa b, 3 trường hợp (15,79%) truyền Glucose cho bệnh nhân đang theo dõi nhồi máu não, xuất huyết não hay di chứng xuất huyết não tụ máu dưới màng cứng. - So sánh sự khác nhau giữa tỷ lệ sai sót trong chỉ định dịch truyền cân bằng nước - điện giải và dịch truyền cung cấp chất dinh dưỡng: Bảng 3.8. So sánh tỷ lệ sai sót trong chỉ định dịch truyền cân bằng nước- điện giải và dịch truyền cung cấp chất dinh dưỡng. Cân bằng nước- điện giải Cung cấp chất dinh dưỡng Số HSBA có sai sót Tỷ lệ % 2,01 9,27 Tổng cộng P= 0,001 Nhận xét: Tỷ lệ sai sót trong chỉ định dịch truyền cung cấp chất dinh dưỡng (9,27%) cao hơn có ý nghĩa so với tỷ lệ sai sót trong chỉ định dịch truyền cân bằng nước- điện giải (2,01%) Phân tích những sai sót về hành chính Những vấn đề về hành chính là : tên, hàm lượng, nồng độ dịch truyền; liều dùng; tốc độ và thời gian truyền; những vấn đề về thực hiện y lệnh của bác sĩ : phiếu theo dõi sử dụng dịch truyền, phiếu công khai thuốc: Bảng 3.9. Tỷ lệ những HSB có sai sót về hành chính Số HSBA Tỷ lệ % Không sai sót ,66 Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 60

61 Có sai sót 9 1, Bảng Những vấn đề sai sót về hành chính Số HSBA Tỷ lệ % Phiếu theo dõi dịch truyền không khớp với y lệnh 7 77,78 Thiếu tốc độ truyền dịch 2 22, Nhận xét: trong tổng số 674 HSBA khảo sát, đa số các HSB đều không có sai sót về hành chính, tuy nhiên bên cạnh đó có 9 HSB (1,34%) sai sót về hành chính. Có 7 HSBA phiếu theo dõi dịch truyền không khớp với y lệnh. Trong đó đặc biệt có 1 HSBA phiếu theo dõi dịch truyền không khớp với tên bệnh nhân. 1HSBA với bệnh nhân tăng đường huyết, nhồi máu não, y lệnh không chỉ định truyền glucose nhưng trong phiếu theo dõi dịch truyền có glucose. Đối với bệnh nhân tăng đường huyết, nhồi máu não cho truyền glucose thì sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng. Có 2 HSBA thiếu tốc độ truyền dịch truyền trong y lệnh TƢƠNG TÁC VÀ TƢƠNG KỲ Trong các HSBA khảo sát, chúng tôi không ghi nhận được sự tương tác hay tương kị nào giữa dịch truyền và các thuốc dùng chung. VI. BÀN LUẬN - Trong tổng số 1098 HSBA khảo sát, có 61,38 % bệnh nhân được chỉ định ít nhất một địch truyền trong quá trình điều trị.thời gian nằm viện trung bình mỗi bệnh nhân là 6,46 ± 4,02 ngày, mỗi bệnh nhân đã được truyền dịch trung bình 4,09 ± 3,25 ngày. Kết quả cho thấy việc sử dụng dịch truyền là phổ biến tại khoa. Kết quả này cao hơn tỷ lệ bệnh nhân sử dụng dịch truyền tại bệnh viện Bạch Mai năm 2006 (43,5%) và 2008 (48%)[5]. So sánh với kết quả tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định dịch truyền của bệnh viện Thống Nhất- TP.HCM năm 2011 là 81.3% với số ngày trung bình là 5,11± 3,82 ngày và của một bệnh viện tại Nepal là 72,71%[10], chúng tôi nhận thấy tỷ lệ sử dụng dịch truyền tại khoa Nội TH thấp hơn. Điều đó chứng tỏ các bác sĩ đã cân nhắc hơn trong việc chỉ định dịch truyền. - Xét về các điều chưa hợp lý trong chỉ định dịch truyền, chúng tôi ghi nhân được 5,34% là chưa hợp lý. Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ chỉ định chưa hợp lý trong chỉ định dịch truyền tại Bệnh viện Thống Nhất- TP.HCM là 16,4% [2]. Trong đó 47,22% chỉ định được xếp vào sai sót nhẹ và 52,78% được xếp vào sai sót nặng. Tỷ lệ sai sót nặng tại khoa Nội TH cao hơn nhiều so với tỷ lệ sai sót nặng được khảo sát tại bệnh viện Thống Nhất- TP.HCM (6,6%). - Các sai sót liên quan đến chỉ định bao gồm kê đơn thuốc chống chỉ định cho tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, kê đơn thuốc không có chỉ định trên bệnh nhân đó hay không dựa vào kết quả xét nghiệm: + Một vài trường kê đơn dịch truyền cân bằng điện giải ( NaCl 0,9%, Lactat Ringer), dung dịch cung cấp chất dinh dưỡng cho bệnh nhân không có tình trạng mất nước, mất cân bằng điện giải hay suy kiệt, mệt mỏi. + Đối với các bệnh nhân tăng huyết áp, việc truyền dịch làm tăng thể tích tuần hoàn và có thể làm trầm trọng hơn tình trạng của bệnh nhân nên phải hết sức thận trọng, cân nhắc giữa nguy cớ và lợi ích đối với nhóm bệnh nhân này. + Ion kali chủ yếu tập trung ở dịch nội bào nên khi kết quả xét nghiệm cho thấy Kali huyết giảm có nghĩa bệnh nhân đã bị giảm Kali từ trước đó. Ion kali có vai trò duy trì áp suất thẩm thấu và điện giải trong tế bào, điều hòa thăng bằng acid-baso, ảnh hưởng đến sự dẫn truyền xung động thần kinh cơ và sự co cơ tim. Giảm Kali có thể gây mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, loạn nhịp, chóng mặt, Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 61

62 ngừng tim Truyền Glucose làm tăng tiết Insulin và làm tăng sự dịch chuyển in Kali từ ngoại bào vào nội bào, làm tràm trọng hơn tình trạng giảm kali huyết. Chính vì vậy, đối với bệnh nhân giảm kali huyết, các bác sĩ nên b kali trước khi truyền glucose. + Đối với bệnh nhân đang trong tình trặng tăng đường huyết, truyền Glucose ưu trương có thể làm trầm trọng hơn tình trạng của bệnh nhân. + Truyền Glucose cho bệnh nhân đang theo dõi tai biến mạch máu não hay xuất huyết não, glucose cao tại các vùng thiếu máu cục bộ sẽ chuyển hóa thành acid lactic làm chết tế bào não, ảnh hưởng đến tính mạng của bệnh nhân. - Các sai sót về hành chính chủ yếu tập trung ở việc Phiếu theo dõi dịch truyền không phù hợp với y lệch của bác sĩ. Nếu điều dưỡng cho truyền dịch không phù hợp với y lệnh, không phù hợp với tình trạng bệnh nhân sẽ làm giảm hiệu quả điều trị thuốc, và có thể ảnh hưởng đến tính mạng của bệnh nhân. PHẦN KẾT LUẬN KẾT LUẬN - Tỷ lệ số HSB được chỉ định ít nhất 1 loại dịch truyền là 61,38%. - Tỷ lệ số ngày sử dụng dịch truyền nhiều nhất là 1-5 ngày (75,37%), kế đến là 6-10 ngày (19,88%). - Trong tổng số ngày điều trị có 72,5% ngày bệnh nhân được chỉ định dịch truyền. Trong những ngày được sử dụng dịch truyền, có 51,11% tổng số ngày bệnh nhân được sử dụng 1 dịch truyền, 42,46% tổng số ngày bệnh nhân được sử dụng 2 dịch truyền. Chỉ một số ít ngày bệnh nhân được chỉ định dùng 3 hay 4 loại dịch truyền chiếm 5,76% và 0,66%. - Nhóm dịch truyền sử dụng nhiều nhất là nhóm cân bằng điện giải với tỷ lệ 95,99% số HSBA. Kế đến là nhóm Acid amin với tỷ lệ 21,21%, nhóm carbohydrat với tỷ lệ 15,58%. Không có HSBA nào sử dụng dịch truyền nhóm lipid.trong đó 3 loại dịch truyền được sử dụng nhiều nhất là NaCl 0,9%, Amiparen và Lactat Ringer. - Trong các HSBA chỉ định dịch truyền, đa số các chỉ định đều hợp lý (94,66%), bên cạnh đó có khoảng 5,34% chỉ định chưa hợp lý. Trong các trường hợp chưa hợp lý, chúng tôi ghi nhận được có 47,22% chỉ định sai sót nhẹ và 52,78% chỉ định sai sót nặng. + Các sai sót nhẹ: chỉ định truyền NaCl 0,9% cho bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh nhân có kết quả xét nghiệm tăng Na+; Truyền NaCl 0,9%, Lactat Ringer cho bệnh nhân không có dấu hiệu mất nước; Truyền dung dịch cung cấp chất dinh dưỡng cho bệnh nhân ăn uống bình thường, thể trạng bình thường; Truyền acid amin dành cho người suy gan cho bệnh nhân có chức năng gan bình thường. + Các sai sót nặng: truyền Glucose cho bệnh nhân hạ kali máu, bệnh nhân tăng đường huyết, bệnh nhân đang theo dõi nhồi máu não, xuất huyết não; bệnh nhân mất nước nặng nhưng không truyền nước kịp thời. - Trong các HSBA khảo sát, có 1,34% HSBA có sai sót về hành chính chủ yếu tập trung vào việc Phiếu theo dõi dịch truyền không phù hợp với y lệnh của bác sĩ (77,78%). - Chúng tôi không ghi nhận được trường nào có sự tượng tác và tương kị giữa dịch truyền và các thuốc dùng chung. KIẾN NGHỊ - Các bác sĩ cân nhắc hơn trong việc kê đơn glucose đặc biệt đối với các bệnh nhân có tình trạng hạ kali huyết, đường huyết tăng. - Đối với các bệnh nhân vẫn nuôi ăn được bằng đường tiêu hóa, không có tình trạng mất nước và trong tình trạng tăng huyết áp, các bác sĩ nên cân nhắc trong việc chỉ định các dịch truyền cân bằng điện giải. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 62

63 - Điều dưỡng cẩn thận hơn trong việc ghi phiếu theo dõi dịch truyền và thực hiện theo đúng y lệnh của các bác sĩ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2009). Dược thư quốc gia Việt Nam. NXB Y học. Hà Nội. 2. Ds.Ths.Võ Văn Bảy và cộng sự (2011). Khảo sát tình hình sử dụng dịch truyền tại khoa Nội tổng hợp B1, bệnh viện Thống Nhất. 3. Đỗ Tất Cường (2009). Cân bằng nước điện giải và nuôi dưỡng dường tĩnh mạch. NXB Y học. Hà Nội. 4. Lê văn Phú (1999). Cẩm nang mất cân bằng dịch điện giải và toan kiềm. NXB Y học. Hà Nội. 5. Bs.Trần Nhân Thắng và cộng sự (2008). Nghiên cứu thực trạng kê đơn thuốc ở người bệnh nội trú bệnh viện Bạch Mai Dean B, Barber B (2000). what is the prescribing erros. Quality in Healthcare 9, p Dean B, Chachter M (2002). Prescribing erros in hospital inpatients: their incidence and clinical significanc. Qual saf heath care Riddle SA et al (2004). Precription erros in UK critical care unit. Anaesthesia Robin E (2009). The epidemiology of medication erros: the methodolegical difficulties. Bristish journal of clinical Pharmacology World Health Organization (2004). Safety of injections Question and Anwers Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 63

64 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KHÁNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 TRÊN 60 TUỔI CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU Nguyễn Hòa Hiệp 9, Hoàng Trung Vinh TÓM TẮT Khảo sát triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh kết hợp và một số biến chứng cơ quan đích, Khảo sát nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin (HOMA 2-IR), độ nhạy insulin (HOMA 2.%S), và chức năng tiết insulin của tế bào bêta (HOM 2.%B) xác định bằng mô hình HOMA 2 ở 62 bệnh nhân (BN) đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ typ 2) tuổi trên 60 chẩn đoán lần đầu có so sánh với nhóm chứng khỏe mạnh và nhóm chứng bệnh. Kết quả nhận thấy: Tỉ lệ tăng chu vi vòng bụng, tỉ số vòng bụng/vòng mông cao hơn. 64,5% trường hợp không có triệu chứng lâm sàng kinh điển. Ăn kém, mất ngủ kéo dài là 2 triệu chứng có tỉ lệ cao hơn. Số BN có tăng acid uric, cholesterol, triglycerid, GGT; giảm protein, albumin, HDL.c, hồng cầu, Hb, EF < 50%, tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái (LVMI), ST chênh bệnh lý, dạng qs, bloc nhĩ - thất trên điện tim đều có tỉ lệ cao hơn. Giá trị trung bình nồng độ insulin, HOMA 2-IR tăng; HOM 2-%S, HOMA 2-%B giảm so với cả hai nhóm chứng. Số BN có tăng nồng độ insulin, giảm HOMA 2-%B chiếm tỉ lệ cao, số BN có tăng HOMA 2-IR, giảm HOMA 2-%S tương đương so với nhóm chứng bệnh. Giá trị trung bình HOMA 2-IR tăng, HOM 2-%S giảm ở bệnh nhân dư cân, béo, tăng huyết áp (THA), rối loạn lipid máu (RLLP) so với ở những bệnh nhân có các chỉ số trên ở mức bình thường song liên quan không có ý nghĩa với hội chứng chuyển hóa (HCCH). Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, đái tháo đường typ 2 ở người cao tuổi, kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta. SUMMARY Clinical, paraclinical charasteristics and insulin resistance in first time diagnosed patients over 60 years of type 2 diabetes mellitus. The aims of this study are investigation about clinical, paraclinical charasteristics and some complications, insulin concentration, insulin resistance, insulin sensitivity and insulin secretion was calculated by HOMA 2 model in 62 first time diagnosed patients over 60 years of type 2 diabetes mellitus compared to control healthy group and control patients group of first time diagnosed patients below 60 years of type 2 diabetes mellitus. Results showed that: Patients with increased waist circumference, and ratio of waist circumference/hip higher. 64,5% patients without classical clinical symptoms. Two signs have hight percentage are poor appetite, lose sleep. Patients with hight concentration of acide uric, cholesterol, triglyceride, GGT, decreasing concentration of proteine, albumine, HDL.c, red blood cell, hemoglobine, EF <50%; increasing LVMI, ST in patholigical elevation, ps form, atrial - ventricular blockade in electrocandiogram have higher percentage than to in control subjects. The mean value of insulin concentration, HOMA 2-IR was increased, HOM2-%S and HOM 2-%B was decreased compared to two control group.the amount of patients with increasing insulin concentration, decreasing HOMA 2-%B was higher, the amount of patients with increasing HOMA 2-IR, decreasing HOMA 2-%S similar compared to control pathological group. The mean value of HOMA 2-IR increased, HOMA 2-%S decreased in patients with overweight, hight circumference, hypertension, dyslipidemia but no significantly relation with metabolic syndrome. Key words: type 2 DM, type 2 DM in old age, insulin resistance, insulin sensitivity,insulin secretion. 9 Bác sĩ, Trưởng khoa Nội tổng hợp, SĐT: , hoahiep72@gmail.com Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 64

65 ĐẶT VẤN ĐỀ Tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường typ 2 gia tăng theo sự tích tuổi. Có tới một nửa số trường hợp khi được chẩn đoán thường không có các triệu chứng lâm sàng kinh điển thường gặp của tăng glucose máu, do đó số bệnh nhân được chẩn đoán không kịp thời chiếm tỉ lệ cao. Nếu bệnh đái tháo đường typ 2 được chẩn đoán lần đầu ở người cao tuổi thì bảng lâm sàng lại có nhiều hơn những biểu hiện không điển hình do có thể lẫn với các bệnh kết hợp khác. Tại thời điểm chẩn đoán lần đầu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đã có thể xuất hiện nhiều hơn các biến chứng cơ quan đích. Những đặc điểm trên đây có thể ảnh hưởng không thuận lợi đến chẩn đoán, tiên lượng và điều trị. Bệnh có thể xuất hiện và chỉ được chẩn đoán lần đầu khi bệnh nhân đã cao tuổi hoặc tuổi già. Già không phải là bệnh song tuổi già tạo điều kiện cho bệnh phát sinh, phát triển. Bệnh đái tháo đường typ 2 khi xuất hiện hoặc mới được chẩn đoán lần đầu ở lứa tuổi trên 60 sẽ có những đặc điểm khác biệt so với kinh điển cả về lâm sàng, tiến triển và cơ chế gây bệnh. Tuy đều là bệnh ĐTĐ typ 2 song nếu được chẩn đoán lần đầu ở lứa tuổi trên 60 sẽ có biến đổi nồng độ insulin, tình trạng kháng insulin, độ nhạy insulin và chức năng tế bào beta khác biệt so với bệnh nhân lứa tuổi dưới 60. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: + Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 tuổi chẩn đoán lần đầu. + Nghiên cứu nồng độ insulin máu, chỉ số kháng insulin và chức năng tế bào bêta theo mô hình HOMA 2 ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 tuổi chẩn đoán lần đầu. 1.PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƢỢNG 1.1.Đối tƣợng Đối tượng nghiên cứu gồm 138 người được chia thành 3 nhóm. + Nhóm chứng: ký hiệu N1 gồm 34 người khỏe mạnh. + Nhóm chứng bệnh ký hiệu N2 : gồm 42 BN ĐTĐ typ 2 tuổi dưới 60 chẩn đoán lần đầu điều trị nội - ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. + Nhóm nghiên cứu ký hiệu N3: gồm 62 BN ĐTĐ typ 2 tuổi 60 chẩn đoán lần đầu điều trị nội - ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Tiêu chuẩn l a chọn đ i tượng. + Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nhóm chứng khỏe mạnh (N1): - Đối tượng có tiền sử và hiện tại khỏe mạnh. - Có tuổi, giới tương đồng với nhóm bệnh. + Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng thuộc nhóm chứng bệnh (N2) và nhóm nghiên cứu(n3): - Đái tháo đường typ 2 được chẩn đoán lần đầu. - Tuổi tương ứng với nhóm chứng hoặc nhóm nghiên cứu. - Bao gồm cả 2 giới - Có hay chưa có biến chứng, bệnh kết hợp. - Chưa được điều trị bệnh ĐTĐ typ 2 trước thời điểm nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ. - Đái tháo đường đang có biến chứng cấp tính. - Biến chứng mạn tính mức độ nặng như suy tim, suy thận nặng. 1.2.Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, quan sát, mô tả cắt ngang, có đối chứng Nội dung nghiên cứu Đối với nhóm chứng khỏe mạnh( N1 ) + Hỏi tiền sử sức khỏe, bệnh. + Khám lâm sàng, xác định các chỉ số nhân trắc. + Xét nghiệm máu: Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 65

66 Sau khi đối tượng được xác định là người khỏe mạnh, dựa vào tiền sử sức khỏe, khám lâm sàng và các chỉ số xét nghiệm đều bình thường, tiến hành định lượng insulin huyết thanh + Xác định các chỉ số: nồng độ insulin huyết thanh, HOMA 2-IR, HOMA 2-%S, HOMA2- %B dựa theo mô hình HOMA 2 có sẵn trên phần mềm phiên bản homa calculator/index.php. Đối với nhóm chứng bệnh (N2) và nhóm bệnh nhân nghiên cứu (N3). Nội dung nghiên cứu được thực hiện như nhau giữa 2 nhóm. + Hỏi bệnh sử, triệu chứng cơ năng. + Khám lâm sàng các cơ quan, đo và xác định các chỉ số nhân trắc. + Xét nghiệm - Công thức máu; Hóa sinh máu lúc đói: glucose, Hb 1 c, ure, creatinin, các chỉ số lipid, protein, albumin, enzym gan, acid uric;điện tâm đồ 12 đạo trình; Siêu âm Doppler tim, siêu âm ổ bụng; Soi đáy mắt. + Tiến hành định lượng nồng độ insulin huyết thanh lúc đói,xác định các chỉ số kháng insulin. tương tự như ở nhóm chứng khỏe mạnh (N1) xử lý số liệu + Sử dụng phần mềm SPSS Xác định, so sánh giá trị trung bình, tỉ lệ phần trăm. + Chỉ số HOMA2-IR,ở BN được coi là tăng khi lớn hơn điểm cắt giới hạn tứ phân vị trên của nhóm chứng khỏe mạnh. + Nồng độ insulin máu ở bệnh nhân được coi là tăng khi giá trị > X + 1SD của nhóm chứng khỏe mạnh. + Giá trị HOMA 2-%S, HOMA 2-%B ở bệnh nhân được coi là giảm khi giá trị < X - 1SD của nhóm chứng khỏe mạnh. 2. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 2.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc đi m lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nh n ĐTĐ typ 2 trên 6 tu i chẩn đoán lần đầu. Bảng 2.1. So sánh tỉ lệ bệnh nhân dựa vào chỉ số nhân trắc giữa 2 nhóm. Nhóm chứng bệnh BN nghiên cứu Chỉ số (n = 42) (n=62) P n % n % Tăng BMI ( 23,0 kg/m , ,9 > 0,05 ) Tăng CVVB 20 47, ,1 < 0,05 (nam 90 cm, nữ 80cm) Tăng VB/VM 22 52, ,4 < 0,05 (Nam > 1,1, nữ > 1,0) Tỉ lệ tăng chu vi vòng bụng, tỉ số vòng bụng/vòng mông ở BN nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa thống kê. Bảng 2.2. So sánh lý do phát hiện bệnh giữa 2 nhóm. N Lý do phát hiện bệnh 2 (n=42) N 3 (n=62) p n % n % Triệu chứng nghi ngờ chủ động đi khám 26 61, ,5 < 0,05 Phát hiện khi khám bệnh khác 10 23, ,9 < 0,05 Khám sức khỏe định kỳ 6 14, ,6 < 0,05 - Tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi phát hiện bệnh ĐTĐ khi khám một bệnh khác (không triệu chứng) hoặc khám sức khỏe định kỳ đều cao hơn so với BN < 60 tuổi. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 66

67 Bảng 2.3. So sánh tỷ lệ triệu chứng lâm sàng giữa hai nhóm bệnh nhân STT Lý do N 2 (n=42) N 3 (n=62) p n % n % 1. Không triệu chứng 16 38, ,5 < 0,05 2. Khát, uống nhiều 18 42, ,8 < 0,05 3. Tiểu nhiều 16 38, ,0 < 0,05 4. Sút cân 21 50, ,6 < 0,05 5. Ăn nhiều 12 28, ,1 < 0,05 6. Ăn kém 9 21, ,2 < 0,05 7. Mệt mỏi 16 38, ,5 > 0,05 8. Mất ngủ kéo dài 10 23, ,8 < 0,05 9. Đau ngực trái 4 9, ,1 < 0, Tê bì chân 3 7,1 8 12,9 < 0, Mắt nhìn mờ 8 19, ,4 > 0, Khó thở 2 4,8 8 12,9 < 0, Phù chân 3 7,1 6 9,7 > 0, Đau đầu 7 16,7 9 14,5 > 0, Tiểu khó 5 11, ,0 < 0, Rối loạn tiêu hóa 3 7,1 8 12,9 < 0, Yếu cơ 4 9, ,4 < 0,05 - Bệnh nhân cao tuổi có các triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh ĐTĐ (khát, tiểu nhiều, ăn nhiều, sút cân) đều chiếm tỷ lệ thấp hơn. - Các triệu chứng ăn kém, mất ngủ kéo dài, đau ngực trái, tê bì chân, rối loạn tiêu hóa, cảm giác yếu cơ lại chiếm tỷ lệ cao hơn. Bảng 2.4. So sánh tỷ lệ BN giữa 2 nhóm có biến đổi một số chỉ số cận lâm sàng STT Thông số CLS N 2 N 3 n % n % p 1. Gan to trên SA 12/36 33,3 28/58 48,3 > 0,05 2. Nhu mô gan thô trên SA 18/ /58 58,6 > 0,05 3. Giảm kích thước thận trên SA 5/36 13,9 12/58 20,7 > 0,05 4. Nhu mô thận tăng âm 12/36 33,3 24/58 41,4 > 0,05 5. EF % < 50 trên SA tim 4/40 10,0 14/60 23,3 < 0,05 6. Tăng LVMI 18/40 45,0 32/60 53,3 < 0,05 7. ST chênh bệnh lý trên ECG 6/42 14,3 19/62 30,6 < 0,05 8. qs trên ECG 5/42 11,9 12/62 19,4 < 0,05 9. Bloc nhĩ - thất 2/42 4,8 9/62 14,5 < 0, Viêm,loét dạ dày, tá tràng trên nội soi 5/16 31,3 8/26 30,8 > 0,05 - Tỷ lệ BN ĐTĐ cao tuổi có EF % < 50, tăng LVMI, ST chênh bệnh lý, dạng qs, bloc nhĩ - thất trên điện tâm đồ cao hơn so với BN < 60 tuổi T lệ bệnh kết hợp, một s biến chứng bệnh nh n ĐTĐ typ 2 trên 6 tu i chẩn đoán lần đầu. Bảng 2.5. So sánh tỷ lệ bệnh, hội chứng kết hợp giữa hai nhóm bệnh nhân. STT Lý do N 2 (n=42) N 3 (n=62) p Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 67

68 n % n % 1. Tăng huyết áp 24 57, ,1 < 0,05 2. Gút mạn tính 12 28, ,6 > 0,05 3. COPD 2 4, ,7 < 0,05 4. Phì đại lành tính TLT 3/20 15,0 12/30 40,0 < 0,05 5. Sỏi thận 6 14, ,0 < 0,05 6. Suy tĩnh mạch 2 4,8 7 12,3 < 0,05 7. Viêm, xơ gan mức độ nhẹ 4 9, ,4 < 0,05 8. Thoái hóa khớp gối, cột sống 8 19, ,2 < 0,05 9. Rối loạn lipid 25 59, ,5 > 0, HCCH theo NCEP-ATPIII 32 76, ,6 > 0, Ung thư 1 2,9 6 9,7 < 0,05 - Tỷ lệ BN có rối loạn lipid máu, HCCH giữa 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa. - Ở BN cao tuổi, một số bệnh kết hợp có tỷ lệ cao hơn gồm: TH, COPD, phì đại lành tính TLT, sỏi thận, suy tĩnh mạch, viêm hoặc xơ gan mức độ nhẹ, thoái hóa khớp, ung thư. Bảng 2.6. So sánh biến chứng được xác định giữa hai nhóm BN STT Lý do (n=42) (n=62) p n % n % 1. Bệnh võng mạc 3 7,1 8 12,9 < 0,05 2. Đục thủy tinh thể 2 4, ,1 < 0,05 3. Bệnh thần kinh ngoại vi 3 7,1 6 9,7 > 0,05 4. Tổn thương thận 6 14, ,1 > 0,05 5. Bệnh tim TMCB 5 11, ,4 < 0,05 6. Rung nhĩ ,5 < 0,01 7. Suy tim 2 4,8 6 9,7 < 0,05 8. Bệnh ĐM chi dưới 1 2,4 6 9,7 < 0,05 9. Đột quỵ não cũ 3 7,1 8 12,9 > 0,05 - BN ĐTĐ cao tuổi phát hiện lần đầu đã có một số biến chứng liên quan đến bệnh. - Các biến chứng có tỷ lệ cao hơn so với nhóm chứng bệnh gồm: Bệnh võng mạch, đục thủy tinh thể, bệnh tim TMCB, rung nhĩ, suy tim, bệnh ĐM chi dưới. - Tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại biên, tổn thương thận giữa hai nhóm tương đương nhau Biến đ i nồng độ insulin, ch s kháng insulin độ nhạy insulin và chức năng tế bào bêta bệnh nh n đái tháo đường typ 2 trên 60 tu i chẩn đoán lần đầu. Bảng 2.7. So sánh nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin của 3 nhóm. Chỉ số N 1 N 2 N 3 (n= 34) (n= 42) (n = 62) p Insulin (μu/ml) 6,99 ± 3,3 10,42 ± 6,13 17,58 ± 10,67 < 0,001 Chỉ số giới hạn 3,69 đến 10,29 HOMA2 IR 1,43 ± 0,49 2,83 ± 1,81 3,76 ± 3,08 < 0,001 Tứ phân vị trên 1,87 Mức độ tăng (%) 97,90 162,94 < 0,05 HOMA2 %S 75,78 ± 33,36 58,78±30,13 49,26 ±38,03 < 0,001 Chỉ số giới hạn 42,4 109,1 Mức độ giảm (%) 34,31 60,32 < 0,05 HOMA2%B 151,56±62,51 88,91±47,54 80,32±48,69 < 0,001 N 2 N 3 Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 68

69 Chỉ số giới hạn 89,1 214,1 Mức độ giảm (%) 47,94 67,01 < 0,05 - Giá trị trung bình nồng độ insulin, HOMA2-IR ở BN ĐTĐ > 60 tuổi cao hơn so với người khỏe mạnh và BN ĐTĐ < 60 tuổi. - Mức độ tăng HOM 2-IR ở BN ĐTĐ > 60 tuổi đạt tới 162,94% cao hơn so với BN ĐTĐ < 60 tuổi. - Giá trị trung bình độ nhạy insulin và chức năng tế bào bêta ở BN ĐTĐ > 60 tuổi giảm so với người khỏe mạnh và BN ĐTĐ < 60 tuổi. - Mức độ giảm độ nhạy insulin và chức năng tế bào bêta ở BN ĐTĐ > 60 tuổi đều cao hơn so với BN ĐTĐ < 60 tuổi. Bảng 2.8. So sánh tỷ lệ BN dựa vào mức biến đổi của các chỉ số. Chỉ số N 2 (n= 42) N 3 (n = 62) Bình thường Insulin 16 (38,1%) 12 (19,4%) ( 10,29) ( U/ml) < 0,05 Tăng 26 (61,9%) 50(80,6%) (> 10,29) Bình thường 0 0 (< 1,87) HOMA2 -IR > 0,05 Tăng 42 (100,0%) 62 (100,0%) (> 1,87) Bình thường 4 (9,5%) 2 (3,2%) >0,05 ( 42,4%) HOMA2 -%S Giảm 38 (90,5%) 60 (96,8%) > 0,05 (< 42,4%) Bình thường 14 (33,3%) 10 (16,1%) <0,05 ( 89,1%) HOMA2 -%B Giảm 28 (66,7%) 52 (83,9%) < 0,05 (< 89,1%) - Số BN có tăng insulin, giảm chức năng tế bào bêta ở nhóm ĐTĐ > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm chứng bệnh. - Tỷ lệ đối tượng có tăng HOM 2 - IR hoặc giảm HOMA2 %S giữa hai nhóm bệnh tương đương nhau % bệnh nhân thuộc 2 nhóm có tăng HOM IR M i liên quan giữa nồng độ insulin, ch s kháng insulin độ nhạy insulin, chức năng tiết insulin của tế bào bêta với một s thông s. Bảng 2.9. Mối liên quan giữa nồng độ Insulin, các chỉ số kháng insulin ở BN cao tuổi ĐTĐ với béo bụng. Chỉ số Không béo bụng Béo bụng p (n=21) (n=41) Insulin (μu/ml) 17,51 ± ,73 ± 10,58 >0,05 HOMA2-IR 3,15 ± 2,56 3,24 ± 2,63 < 0,05 HOMA2%S 47,95 ± 38,59 42,71 ± 27,93 <0,05 HOMA2%B 78,72 ± 45,01 84,52 ± 57,64 > 0,05 - Ở BN ĐTĐ cao tuổi béo bụng có GTTB HOMA2-IR cao hơn, HOM 2%S thấp hơn có ý nghĩa so với BN không béo bụng. p Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 69

70 - Nồng độ Insulin và HOM 2% B liên quan không có ý nghĩa với béo bụng. Bảng 2.10.Mối liên quan giữa nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin dựa vào BMI. Chỉ số Bình thƣờng Dƣ cân, béo (n=23) (n=39) p Insulin (μu/ml) 19,28 ± 11,68 16,21 ± 9,16 > 0,05 HOMA2-IR 4,59 ± 3,64 5,09 ± 3,48 < 0,05 HOMA2%S 52,73 ± 38,83 43,91 ± 36,78 < 0,05 HOMA2%B 84,2 ± 46,33 76,84 ± 53,63 > 0,05 - GTTB chỉ số kháng insulin tăng, độ nhạy insulin giảm có ý nghĩa ở BN dư cân, béo. - GTTB nồng độ insulin, chức năng tế bào bêta liên quan không có ý nghĩa với dư cân, béo. Bảng Mối liên quan giữa insulin, chỉ số kháng insulin với THA Chỉ số Không THA THA (n=21) (n=41) p Insulin (μu/ml) 17,04 ± 9,13 18,05 ± 11,9 > 0,05 HOMA2-IR 3,89 ± 3,28 4,34 ± 3,34 < 0,05 HOMA2%S 52,98 ± 33,34 45,04 ± 30,88 < 0,05 HOMA2%B 83,15 ± 57,14 77,83 ± 40,02 > 0,05 - GTTB chỉ số kháng insulin tăng, độ nhạy insulin giảm có ý nghĩa ở BN ĐTĐ có TH. - GTTB nồng độ insulin, chức năng tế bào bêta liên quan không có ý nghĩa với THA. Bảng Mối liên quan giữa insulin, chỉ số kháng insulin với HCCH. Chỉ số HCCH (-) HCCH (+) p (n=17) (n=45) Insulin (μu/ml) 17,46 ± 10,72 17,89 ± 10,66 > 0,05 HOMA2-IR 3,93 ± 3,21 3,27 ± 2,65 > 0,05 HOMA2%S 47,95 ± 38,42 52,81± 37,38 > 0,05 HOMA2%B 78,19 ± 45,17 86,09 ± 57,39 > 0,05 - GTTB nồng độ insulin, các chỉ số kháng insulin ở BN có HCCH và không có HCCH tương đương nhau, chứng tỏ các chỉ số kháng insulin liên quan không có ý nghĩa với HCCH. Bảng Mối liên quan giữa insulin, chỉ số kháng insulin với RLLP. Chỉ số RLLP (-) RLLP (+) p (n=22) (n=40) Insulin (μu/ml) 15,54 ± 8,79 17,86 ± 9,79 < 0,05 HOMA2-IR 2,88 ± 2,24 3,88 ± 3,17 < 0,05 HOMA2%S 53,72 ± 36,08 48,64 ± 36,44 < 0,05 HOMA2%B 67,28 ± 48,07 82,12 ± 48,68 > 0,05 - Ở BN ĐTĐ typ 2 với rối loạn lipid máu có nồng độ insulin, HOMA2-IR cao hơn, chỉ số nhạy cảm insulin thấp hơn so với BN không có rối loạn lipid máu. - Chức năng tế bào bêta ở BN có hay không có rối loạn lipid máu khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê. 2.2.Bàn luận Đặc đi m lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nh n đái tháo đường typ 2 trên 60 chẩn đoán lần đầu. Đái tháo đường typ 2 là bệnh thường xuất hiện trên một đối tượng có các yếu tố nguy cơ, trong đó dư cân, béo là một trong các yếu tố nguy cơ thường gặp. Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 tuổi chẩn đoán lần đầu cũng không là một ngoại lệ. Tuy tỉ lệ BN dư cân, béo dựa vào BMI giữa 2 nhóm tương đương nhau song ở BN nghiên cứu số trường hợp tăng chu vi vòng bụng, tăng tỉ số vòng bụng/vòng mông đều cao hơn có ý nghĩa. Một đặc điểm khác biệt cũng cần nhấn mạnh ở Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 70

71 BN nghiên cứu đó là lý do phát hiện bệnh. Bản thân ĐTĐ typ 2 đã là bệnh thường chẩn đoán muộn do ít hoặc không có triệu chứng lâm sàng kinh điển song ở BN cao tuổi thì đặc điểm này lại càng biểu hiện rõ nét hơn. Nếu tính chung thì chỉ có 35,5% trường hợp BN đi khám và được chẩn đoán xác định bệnh là có triệu chứng nghi ngờ nghĩ đến bệnh ĐTĐ typ 2, thấp hơn so với nhóm chứng, số còn lại 64,5% có thể nói là những trường hợp bệnh không có triệu chứng mà bệnh được xác định là do đi khám sức khỏe định kỳ hoặc khi đi khám bệnh khác. Khi so sánh bảng lâm sàng của BN ĐTĐ typ 2 đều được chẩn đoán lần đầu cũng nhận thấy có sự khác biệt nhau. Như trên đã nêu thì có 64,5% trường hợp BN có thể nói là không có triệu chứng lâm sàng do đó tỉ lệ BN có các triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh ĐTĐ typ 2 như khát, uống nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, sút cân đều thấp hơn so với nhóm chứng bệnh. Bên cạnh đó một số triệu chứng lại có tỉ lệ cao hơn đặc biệt trong đó như ăn kém, mất ngủ kéo dài, đau ngực trái, tê bì chân tay, khó thở, tiểu khó ở BN nam, rối loạn tiêu hóa, yếu cơ. Đây là những triệu chứng có thể liên quan đến bệnh kết hợp hoặc do ảnh hưởng của tuổi cao. Kết quả trên cũng ph hợp với quan sát của một số tác giả [2], [3], [4], [5]. Những biến đổi trên siêu âm và điện tâm đồ ở BN ĐTĐ typ 2 cũng thể hiện liên quan đến tuổi cao, theo đó tỉ lệ BN có EF< 50%, tăng LVMI trên siêu âm, ST chênh bệnh lý, bloc nhĩ-thất và dạng ps trên điện tâm đồ đều cao hơn chủ yếu liên quan đến bệnh tim thiếu máu cục bộ do tuổi cao [7] T lệ đặc đi m một s bệnh kết hợp, biến chứng bệnh nh n đái tháo đường typ 2 cao tu i chẩn đoán lần đầu. Bên cạnh sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng còn nhận thấy sự khác biệt về tỉ lệ, đặc điểm một số bệnh kết hợp, biến chứng ở BN ĐTĐ typ 2 cao tuổi chẩn đoán lần đầu. Tỉ lệ bệnh, hội chứng kết hợp cao hơn gồm tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, phì đại lành tính tuyến tiền liệt ở nam giới, sỏi thận, suy tĩnh mạch, ung thư, bệnh gan và thoái hóa khớp,đây đa số là các bệnh liên quan đến tuổi cao. Sự kết hợp của các bệnh ở bệnh nhân cao tuổi sẽ làm cho tiến triển của bệnh theo chiều hướng không thuận lợi [5][8]. Tuy mới chỉ dựa vào một số phương pháp chẩn đoán song cũng đã nhận thấy: ở bệnh nhân cao tuổi có nhiều biến chứng hơn so với nhóm chứng bệnh trong đó gồm bệnh võng mạch, đục thủy tinh thể, bệnh tim thiếu máu cục bộ, rung nhĩ, suy tim, bệnh động mạch chi dưới. Sự khác biệt trên đây ở bệnh nhân nghiên cứu đa số liên quan đến tuổi cao, sự kết hợp nhiều bệnh trên cùng một đối tượng [9] Nồng độ insulin kháng insulin độ nhạy insulin và chức năng tế bào bêta bệnh nh n đái tháo đường typ 2 trên 60 tu i chẩn đoán lần đầu. Tuổi cao thường đi kèm với các yếu tố nguy cơ như dư cân, béo, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu. Các yếu tố trên đây vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của tình trạng kháng insulin. Chính vì vậy kháng insulin cũng gia tăng theo sự tích tuổi Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin (HOMA 2-IR) ở bệnh nhân nghiên cứu đều cao hơn so với chỉ số tương ứng của 2 nhóm chứng. Nếu ở nhóm chứng bệnh thì mức độ tăng chỉ số kháng insulin là 97,9% thì ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu chỉ số đó đạt 162,94%. Ngược lại, cả 2 chỉ số độ nhạy insulin và chức năng tiết insulin của tế bào bêta ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tuổi > 60 giảm so với chỉ số tương ứng của 2 nhóm chứng, trong đó mức độ giảm cũng nhiều hơn so với nhóm chứng bệnh. Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cao tuổi hội tụ nhiều hơn các yếu tố nguy cơ gây biến đổi nồng độ insulin và các chỉ số kháng insulin độ nhạy và chức năng tiết insulin của tế bào bêta so với những đối tượng bệnh nhân lứa tuổi trẻ hơn. Tất cả BN đều có kháng insulin cũng ph hợp với cơ chế bệnh sinh chủ yếu của bệnh ĐTĐ, còn giảm độ nhạy cảm insulin và chức năng tiết insulin của tế bào bêta tuy không gặp ở tất cả trường hợp song đều chiếm tỉ lệ cao hơn (96,8% và 83,9%). Đây có Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 71

72 lẽ cũng là đặc điểm liên quan đến các cơ chế bệnh sinh chủ yếu của ĐTĐ typ 2 ở người cao tuổi được chẩn đoán lần đầu [10][11] M i liên quan giữa nồng độ insulin kháng insulin độ nhạy insulin và chức năng tiết insulin của tế bào bêta với một s thông s bệnh nh n ĐTĐ typ 2 tu i > 60 chẩn đoán lần đầu. Dù ở tuổi nào của bệnh ĐTĐ typ 2 thì nồng độ insulin, kháng insulin, độ nhạy insulin và chức năng tiết insulin của tế bào bê ta cũng đều có các yếu tố liên quan gây tăng hoặc giảm với các mức độ khác nhau. Khi phân tích mối liên quan giữa các chỉ số trên với chỉ số nhân trắc, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu đều có chung một kết quả tương tự, theo đó chỉ số kháng insulin tăng, độ nhạy insulin giảm ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 khi có béo bụng, dư cân, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu so với những bệnh nhân có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường, 2 chỉ số nồng độ insulin, chức năng tiết insulin của tế bào bê ta liên quan chưa có ý nghĩa. Có lẽ ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 > 60 tuổi được chẩn đoán bệnh lần đầu thì mối liên quan rõ nét nhất giữa dư cân, béo, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, thể hiện rõ nét nhất với 2 chỉ số quan trọng gồm kháng insulin và độ nhạy insulin. Đây cũng là hai chỉ số được coi là cơ chế quan trọng nhất gây bệnh ĐTĐ typ 2 nói chung [15][16]. Nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin và chức năng tiết insulin của tế bào bêta đều liên quan chưa có ý nghĩa với sự hiện diện của hội chứng chuyển hóa. Điều này cũng có thể được giải thích như sau: Tuy ở đối tượng cao tuổi bị ĐTĐ typ 2 không có hội chứng chuyển hóa cũng đã hội tụ nhiều yếu tố nguy cơ gây kháng insulin. [12][13]. KẾT LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. - Giá trị trung bình BMI, chu vi vòng bụng, tỉ số vòng bụng/vòng mông tăng. Số bệnh nhân béo bụng cao hơn. - 64,5 % trường hợp bệnh được chẩn đoán khi đối tượng đi khám bệnh khác hoặc khám sức khỏe định kỳ. - Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ thấp hơn. - Ăn kém, mất ngủ kéo dài là 2 triệu chứng có tỉ lệ cao hơn. - Tỉ lệ bệnh nhân có EF<50%, tăng LVMI, ST chênh bệnh lý, dạng qs, blốc nhĩ-thất trên điện tâm đồ cao hơn. 2. Tỉ lệ, đặc điểm bệnh kết hợp, một số biến chứng cơ quan đích. - Một số bệnh liên quan đến tuổi cao có tỉ lệ cao hơn là tăng huyết áp, thoái hóa khớp gối, cột sống, ung thư. - Các biến chứng gặp với tỉ lệ cao hơn gồm: bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể, bệnh tim thiếu máu cục bộ, rung nhĩ, suy tim, bệnh động mạch chi dưới. 3.Biến đổi nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin và chức năng tiết insulin của tế bào bêta. - Giá trị trung bình nồng độ insulin, HOM IR cao hơn so với nhóm chứng người khỏe mạnh và nhóm chứng bệnh nhân < 60 tuổi. - Mức độ tăng HOM IR ở bệnh nhân nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng bệnh (162,94% so với 97,9%). - Giá trị trung bình chỉ số nhạy cảm insulin, chức năng tế bào bêta đều giảm so với nhóm chứng khỏe mạnh và nhóm chứng bệnh < 60 tuổi. - Mức độ giảm chỉ số nhạy cảm insulin, chức năng tế bào bêta cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân < 60 tuổi (60,32% và 67,01% so với 34,31% và 47,94%). - Tỷ lệ bệnh nhân nghiên cứu tăng nồng độ insulin, giảm chức năng tế bào bêta cao hơn. so với nhóm chứng bệnh. Số bệnh nhân có tăng chỉ số kháng insulin, giảm độ nhạy cảm insulin giữa hai nhóm bệnh nhân khác biệt không có ý nghĩa. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 72

73 4. Mối liên quan giữa nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin và chức năng tiết insulin của tế bào bêta với một số thông số. - Chỉ số kháng insulin và độ nhạy cảm insulin liên quan có ý nghĩa với chỉ số nhân trắc, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu trong đó khi bệnh nhân béo bụng, dư cân, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu thì chỉ số kháng insulin cao hơn, độ nhạy cảm insulin thấp hơn có ý nghĩa. - Nồng độ insulin, chức năng tế bào bêta liên quan chưa có ý nghĩa với béo bụng, dư cân, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu. - Nồng độ insulin, chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin và chức năng tiết insulin của tế bào bêta liên quan không có ý nghĩa với hội chứng chuyển hóa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khăm Pheng Phu ma keo (2005). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ, biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Viên Chăn- Lào. Luận văn thạc sỹ y học Học viện Quân Y. 2. Phan Ngọc Lan (2006). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng, tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào bêta ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trên 60 tuổi. Luận văn thạc sỹ y học Học viện Quân Y. 3. Trần Quang Nam (2012). Điều trị ĐTĐ typ 2 ở người lớn tuổi. Tạp chí Nội tiết- ĐTĐ số , quyển 2, tr Finucane, Popplewell P (2001), Diabetes mellitus and impaired glucose regulation in old age.the scale of the problem. Diabetes in old age Ho PJ, Turtle JR (2001), Why diabetes is a problem in elderly people. Diabetes in old age, 2 nd edition; Jenning SPE (1999), Drugs aging in the management of diabetes in the alderly. Aging; 5: Lipson LG (1996), Diabetes in the erdly: diagnosis pathogenesis and therapy. A Meneilly GS (2001), Pathophysiology of diabetes in the elderly, Diabetes in old age, 2 nd edition: Meneilly GS (2001), Pathophysiology of diabetes in the elderly, Diabetes in old age, 2 nd edition: Bray GA (1998), Obesity a time bomb to be defused, Lancet, 352: Meneilly GS, Elliott (1999), Metabolic alterations in middle- aged and elderly obese patients with type 2 diabetes. Diabetes Care, 22: Meneilly GS (2001), Pathophysiology of diabetes in the elderly, Diabetes in old age, 2 nd edition: Reenders K (2001); pproaching Primary Care, Diabetes in old age, 2 nd edition: Samos LF, Roos BA (1998); Diabetes mellitus in older persons, Medical clinics of North America; 82: , Diabetes Care: 16: Sinclair AJ, Gadsby R (2001); Diabetes in Care Homes ; Diabetes in old age, 2 nd edition: Sowers JR, Epstein M, Frohlich ED (2001). Diabetes, hypertension and cardio vascular disease. An update Hypertension, 37 pp Suk JH, Kim MK, Park JH et al (2005). Analysis of the body mass index of the Newly Diagrosed typ 2 diabetic patients and its temporal trends in South Korea. J Med Assoc Thai Vol 88 (Suppl 6): S Turnbull CJ, Sinclair AJ (2001), Modern Perspectives and Recent advances ; Diabetes in old age, 2 nd edition: Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 73

74 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 Đinh Đức Hòa 10 TÓM TẮT 102 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (TH ) chia làm 2 nhóm: 41 BN TH đơn thuần thuộc nhóm chứng và 61 BN TH kèm đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ typ 2) thuộc nhóm nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân đều được đo huyết áp (HA) liên tục 24 giờ mang trong người (ABPM). Kết quả nhận thấy: ở BN TH kèm ĐTĐ typ 2 có biểu hiện TH tâm thu đơn độc, chỉ TH ban đêm chiếm tỉ lệ cao hơn (11,5% và 13,1% so với 4,9% và 4,9%), không còn biến thiên HA theo nhịp sinh học ngày - đêm. Tỷ lệ và giá trị trung bình quá áp lực tâm thu (QTALTT), quá tải áp lực tâm trương (QT LTTr) ban đêm cao hơn so với ban ngày, cao hơn so với nhóm chứng bệnh. Tỷ lệ nondipper, H đảo ngược cũng cao hơn. Khi khảo sát mối liên quan giữa một số chỉ số, hình thái huyết áp (HA) 24 giờ với chỉ số khối cơ thể (BMI), rối loạn lipid máu (RLLP), chỉ số khối lượng cơ thất trái (LVMI) nhận thấy giá trị trung bình chỉ số HA 24 giờ, ngày, đêm liên quan chưa có ý nghĩa với BMI, RLLP, LVMI. Bệnh nhân dư cân, béo, RLLP, tăng LVMI có tỷ lệ nondipper cao hơn. Tỉ lệ quá tải áp lực tâm thu (QTALTT), quá tải áp lực tâm trương (QT LTTr) ở BN có RLLP, tăng LVMI cao hơn so với BN có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường. Tỷ lệ QTALTT, QTALTTr liên quan chưa có ý nghĩa với BMI. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2 khi xuất hiện và tồn tại riêng rẽ đều gây nhiều biến chứng cơ quan đích trong đó có một số biến chứng tương tự như tim mạch, não, mắt, thận. Khi kết hợp hai bệnh trên cùng một đối tượng thì nguy cơ gây biến chứng gia tăng gấp nhiều lần, mức độ biến chứng, tiến triển của bệnh sẽ nặng hơn. Nguy cơ gây biến chứng cơ quan đích phụ thuộc và bị ảnh hưởng bởi mức độ kiểm soát và biến thiên huyết áp trong ngày. Sự kết hợp TH và ĐTĐ týp 2 sẽ gây biến thiên huyết áp phức tạp, với mức độ nặng hơn. Đo huyết áp liên tục 24 giờ mang theo người sẽ phát hiện được biến thiên huyết áp ngày-đêm. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm chỉ số huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân THA có ĐTĐ týp 2.Tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số, hình thái HA 24 giờ với chỉ số khối cơ thể, rối loạn lipid máu và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở BN THA kèm ĐTĐ typ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Đ i tượng BN TH chia thành 2 nhóm: 61BN TH kèm ĐTĐ týp 2 thuộc nhóm nghiên cứu so sánh với 41 BN TH đơn thuần thuộc nhóm chứng bệnh. + Thời gian và địa điểm: 2/2012-4/2013 tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. + Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu. - Bệnh nhân THA tiên phát - Chẩn đoán lần đầu hoặc đang điều trị - Tăng huyết áp có độ, giai đoạn khác nhau. - Tăng huyết áp kết hợp bệnh đái tháo đường týp 2 - Tăng huyết áp có thể phát hiện trước, đồng thời hoặc sau bệnh đái tháo đường týp 2. + Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nhóm chứng. - Tăng huyết áp tiên phát. 10 BSCK2, Trưởng khoa Nội tim mạch, SĐT: , hoadinhduc@ymail.com Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 74

75 - Chẩn đoán lần đầu hoặc đang điều trị - Tăng huyết áp với độ, giai đoạn khác nhau. + Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng thuộc 2 nhóm. - Tăng huyết áp thứ phát. - Đái tháo đường typ 1. - Đang có biến chứng nặng hoặc biến chứng cấp tính. - Thời gian đo huyết áp < 85% hoặc > 15% kết quả đo không đạt yêu cầu để phân tích Phương pháp. + Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh. + Nội dung nghiên cứu tiến hành ở 2 nhóm tương tự nhau. - Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng các cơ quan,đo chiều cao, cân nặng để xác định BMI. - Xét nghiệm máu thường quy - Siêu âm tim xác định chỉ số khối lượng cơ thất trái (LVMI) - Ghi huyết áp 24 giờ bằng máy BTL-08 do Anh sản xuất. Ban ngày: 6-22h, đo 30 phút 1 lần. Ban đêm: 22-6h ngày hôm sau đo 60 phút 1 lần Các chỉ số xác định dựa vào HA 24 giờ: huyết áp trung bình, tâm thu, tâm trương, ngày, đêm, quá tải áp lực tâm thu (QT LTT), tâm trương (QT LTTr), dipper, nondipper, huyết áp đảo ngược. + Các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại sử dụng trong nghiên cứu. - Phân loại BMI theo Hiệp hội ĐTĐ Châu Á - Thái Bình Dương. - Chẩn đoán rối loạn lippid máu theo Hội Tim mạch Việt Nam. - Tăng LVMI ở nam 131g/m 2, nữ 100g/m 2. + Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS KẾT QUẢ Bảng 2.1. So sánh thể loại THA dựa vào chỉ số HA24h giữa hai nhóm Đối tƣợng NC (n = 41) BN NC (n = 61) Thể loại n % n % P TH TT đơn độc 2 4,9 7 11,5 < 0,05 TH TTr đơn độc THATT và TTr 36 87, ,1 > 0,05 THA ban ngày 1 2,4 2 3,3 > 0,05 TH ban đêm 2 4,9 8 13,1 < 0,05 - BN thuộc nhóm NC có tỷ lệ TH TT đơn độc, chỉ THA về đêm chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm chứng bệnh. - Tỷ lệ TH đồng thời cả tâm thu và tâm trương giữa 2 nhóm tương đương nhau. - Cả 2 nhóm không có bệnh nhân nào TH TTr đơn độc Bảng 2.2. So sánh GTTB chỉ số HA, quá tải áp lực ban ngày và đêm của đối tượng thuộc nhóm chứng bệnh (n = 41) Chỉ số Ban ngày Ban đêm p HATT (mmhg) 126,0 11,2 121,9 12,9 < 0,05 HATTr (mmhg) 82,5 8,9 75,5 12,2 < 0,05 HATB (mmhg) 97,0 9,4 91,7 13,2 < 0,05 Quá tải ALTT (%) 24,4 16,6 55,5 21,1 < 0,01 Quá tải ALTTr (%) 28,4 21,4 67,7 28,6 < 0,01 Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 75

76 - H TB ban ngày tăng so với ban đêm theo nhịp sinh học. - Quá tải áp lực tâm thu và tâm trương ban đêm cao hơn so với ban ngày có ý nghĩa. Bảng 2.3. So sánh GTTB chỉ số HA, quá tải áp lực ban ngày và đêm của đối tượng thuộc nhóm BN nghiên cứu (n = 61) Chỉ số Ban ngày Ban đêm p HATT (mmhg) 151,0 14,9 150,4 15,2 > 0,05 HATTr (mmhg) 98,3 10,2 96,5 10,6 > 0,05 HATB (mmhg) 105,3 11,3 103,2 11,4 > 0,05 Quá tải ALTT (%) 82,1 20,7 92,8 19,6 < 0,01 Quá tải ALTTr (%) 80,8 20,6 95,2 11,8 < 0,01 - GTTB H TT, H TTr, H TB ban ngày và đêm khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê. - Tỷ lệ quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ban đêm cao hơn ban ngày. Bảng 2.4. So sánh các giá trị quá tải áp lực ở 2 nhóm đối tượng Chỉ số NC (n = 41) BN NC (n = 61) P Quá tải ALTT (%) Qúa tải ALTTr (%) 24h 34,9 26,9 88,2 16,3 < 0,01 Ngày 24,5 16,6 82,1 20,7 < 0,01 Đêm 55,7 21,2 92,8 19,6 < 0,01 24h 41,7 31,2 88,0 17,3 < 0,01 Ngày 28,4 17,8 80,8 22,6 < 0,01 Đêm 67,6 20,8 95,2 11,8 < 0,01 GTTB quá tải áp lực tâm thu, tâm trương 24h, ngày, đêm ở nhóm BN nghiên cứu đều cao hơn so với chỉ số tương ứng ở nhóm chứng. Bảng 2.5. So sánh tỷ lệ BN dựa vào hình thái HA 24h giữa 2 nhóm. Đối tƣợng Hình thái NC (n = 41) BN NC (n = 61) n % n % P Dipper 21 51, ,8 < 0,05 Nondipper 18 43, ,1 < 0,05 H đảo ngược 2 4,9 8 13,1 < 0,05 - BN nghiên cứu có dipper chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nhóm chứng bệnh. - BN TH kèm ĐTĐ có nondipper, huyết áp đảo ngược cao hơn so với nhóm chứng bệnh. Bảng 2.6. So sánh GTTB chỉ số HA 24h với BMI (n=61) BMI Bình thƣờng Tăng P Chỉ số (n = 16) (n= 45) HATT (mmhg) HATTr (mmhg) 24h 148,9 12,3 153,6 13,8 > 0,05 Ngày 149,5 13,1 154,0 14,9 > 0,05 Đêm 147,8 13,6 151,2 14,8 > 0,05 24h 94,3 8,6 95,6 10,2 > 0,05 Ngày 99,2 8,8 97,8 9,9 > 0,05 Đêm 91,5 10,4 98,6 11 > 0,05 HATB 24h 112,5 10,6 113,4 10,4 > 0,05 Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 76

77 (mmhg) Ngày 115,5 11,8 117,9 11,3 > 0,05 Đêm 110,3 9,4 114,5 10,7 > 0,05 Quá tải 24h 87,2 12,1 89,6 14,9 > 0,05 ALTT Ngày 81,3 14,4 93,5 17,7 > 0,05 (%) Đêm 92,6 16,9 94,5 18,2 > 0,05 Quá tải ALTTr (%) 24h 89,3 11,7 85,9 15,6 > 0,05 Ngày 92,5 15,8 75,2 17,2 > 0,05 Đêm 94,8 9,9 96,7 10,7 > 0,05 GTTB các chỉ số HA, quá tải áp lực tâm thu, tâm trương 24h, ngày, đêm ở BN có BMI bình thường hoặc tăng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ (%) Biểu đồ 2.1. Mối liên quan giữa BMI với tỷ lệ BN dựa theo hình thái huyết áp. Tỷ lệ nondipper ở bệnh nhân béo cao hơn có ý nghĩa. Bảng 2.7. So sánh GTTB chỉ số HA 24h với RLLP (n=61) RLLP Không Có Chỉ số (n = 11) (n= 50) P 24h 138,9 12,3 153,6 13,8 > 0,05 HATT Ngày 139,5 13,1 154,0 14,9 > 0,05 (mmhg) Đêm 137,8 13,6 151,2 14,8 > 0,05 HATTr (mmhg) HATB (mmhg) Quá tải ALTT (%) Quá tải ALTTr 24h 84,3 8,6 95,6 10,2 > 0,05 Ngày 89,2 8,8 97,8 9,9 > 0,05 Đêm 81,5 10,4 98,6 11 > 0,05 24h 102,5 10,6 113,4 10,4 > 0,05 Ngày 105,5 11,8 117,9 11,3 > 0,05 Đêm 106,3 9,4 114,5 10,7 > 0,05 24h 85,2 16,2 96,3 6,9 < 0,01 Ngày 78,6 12,1 93,2 10,2 < 0,01 Đêm 91,2 11,9 97,5 9,7 < 0,01 24h 85,6 15,6 94,8 8,7 < 0,01 Ngày 78,9 12,5 88,8 12,1 < 0,01 Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 77

78 (%) Đêm 95,2 12,1 98,9 6,4 < 0,01 - GTTB các chỉ số H, ngày, đêm ở BN có RLLP máu khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với BN không có RLLP máu. - GTTB quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ở BN có RLLP máu cao hơn so với BN không có RLLP máu. Tỷ lệ (%) Biểu đồ 2.2. Mối liên quan giữa RLLP với tỷ lệ BN dựa theo hình thái huyết áp. Tỷ lệ nondipper ở bệnh nhân có rối loạn lipid máu cao hơn có ý nghĩa. Bảng 2.8. So sánh GTTB chỉ số huyết áp 24 giờ ở BN có hay không có tăng LVMI LVMI Bình thƣờng Tăng Chỉ số (n = 14) (n= 47) P HATT (mmhg) HATTr (mmhg) HATB (mmhg) Quá tải ALTT (%) Quá tải ALTTr (%) p < 0,05 p < 0,05 p > 0,05 24h 136,8 10,0 151,2 13,8 Ngày 130,5 12,1 151,6 14,9 Đêm 130,9 9,0 150,7 14,8 24h 81,6 8,1 94,8 10,2 Ngày 86,9 10,7 100,8 9,9 Đêm 77,1 6,8 92, h 94,9 6,8 113,4 10,4 Ngày 103,7 5,5 117,1 11,3 Đêm 99,7 9,3 111,3 10,7 24h 63,1 9,2 89,2 6,9 Ngày 52,9 9,2 83,5 10,2 Đêm 59,4 7,7 94,0 9,7 24h 52,8 8,3 90,6 8,7 Ngày 46,9 9,7 82,2 15,6 Đêm 79,6 10,0 96,9 10,2 > 0,05 < 0,05 - GTTB các chỉ số huyết áp tâm thu, tâm trương, trung bình 24 giờ, ngày, đêm không khác biệt có ý nghĩa ở bệnh nhân có hay không có tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 78

79 - GTTB quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ở bệnh nhân có tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân có chỉ số khối lượng cơ thất trái bình thường. Tỷ lệ (%) ,2 64,3 21, ,8 14,3 Dipper Nondipper HA đảo ngược LVMI B.thường (n=14) LVMI tăng (n=47) p < 0,05 p < 0,05 p > 0,05 Biểu đồ 2.3. Mối liên quan giữa LVMI với tỷ lệ BN dựa theo hình thái huyết áp. Tỷ lệ nondipper ở bệnh nhân có tăng LVMI cao hơn có ý nghĩa. 3. BÀN LUẬN Bệnh nhân TH cũng đã có biến thiên huyết áp theo chiều hướng không thuận lợi song khi kết hợp với bệnh ĐTĐ typ 2 thì sự biến thiên càng rõ nét hơn. Dựa vào kết quả do huyết áp liên tục 24 giờ đã phát hiện được tỉ lệ TH tâm thu đơn độc, chỉ THA về ban đêm ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Cả 2 thể TH trên đều có thể gây biến chứng đặc biệt là THA về đêm. Những bệnh nhân có H tăng nhiều về đêm hoặc chỉ THA về đêm dễ xảy ra các biến cố cấp tính như đột quỵ não, suy tim cấp [10]. Ở người không THA có hiện tượng H TB ban ngày cao hơn so với ban đêm giúp cho cơ thể, tim được "nghỉ ngơi, thư giãn". Kết quả so sánh giá trị trung bình các chỉ số HA, tần số tim và quá tải áp lực ở BN THA cho thấy ban ngày và đêm vẫn có chênh lệch trong đó ban ngày đều cao hơn so với ban đêm. Điều đó chứng tỏ ở BN THA vẫn còn duy trì được nhịp sinh học ngày - đêm của huyết áp và tần số tim. Khi TH kèm theo ĐTĐ týp 2 thì giá trị HATT, TTr, TB ban ngày - đêm tương đương nhau song quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ban đêm cao hơn so với ban ngày. Đây là một biểu hiện không có lợi, là yếu tố nguy cơ cho sự xuất hiện nhiều biến chứng nói chung và về ban đêm nói riêng [3]. Khi so sánh giá trị trung bình quá tải áp lực tâm thu, tâm trương 24 giờ, ngày, đêm ở bệnh nhân TH kèm ĐTĐ týp 2 đều nhận thấy cao hơn so với chri số tương ứng thuộc nhóm chứng bệnh. Như vậy và tính chung cả ngày hoặc riêng ngày, đêm thì tỉ lệ quá tải áp lực đều cao hơn. Hiện tượng tăng áp lực thường xuyên đều là yếu tố gây tác động lên các cơ quan. Bảng3.1. Quá tải áp lực của một sô tác giả ở BN ĐTĐ typ 2 [1], [2], [5], [6]. Tác giả Đối tƣợng Tâm thu (%) Tâm trƣơng (%) Kết quả NC TH + ĐTĐ 2 88,2 16,3 88,0 17,3 Bauduceau B BN ĐTĐ Berrut G BN ĐTĐ Jermendy G TH + ĐTĐ Narkiewicz K TH + ĐTĐ Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 79

80 Đặc biệt dựa vào huyết áp 24 giờ đã xác định được tỉ lệ mất hõm HA về đêm hoặc TH đảo ngược ở BN THA nói chung song ở BN TH kèm ĐTĐ typ 2 đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng bệnh. Kết quả cũng tương tự như quan sát của một số tác giả khác. Bảng 3.2. Tỷ lệ nondipper ở BN THA của một số tác giả [7], [9], [4], [8] Tác giả Đối tƣợng Nondipper (%) Kết quả nghiên cứu BN TH + ĐTĐ 2 THA 59,1 43,9 Laffenty ĐTĐ typ 1 48,6 PrzewlockaM ĐTĐ typ 2 + TH 64,0 Hassan MO ĐTĐ 2 48 Lindsay R ĐTĐ typ 2 60 Tóm lại sự kết hợp ĐTĐ typ 2 ở BN TH đã gây ra nhiều biến thiên HA không thuận lợi cho tiến triển và nguy cơ gây biến chứng cao hơn so với BN TH đơn thuần. Tình trạng dư cân, béo gây ảnh hưởng đối với sự xuất hiện, tiến triển, hiệu quả kiểm soát các chỉ số của cả 2 bệnh TH và ĐTĐ typ 2. Dư cân, béo sẽ gây rối loạn chức năng của hệ thần kinh tự động của cơ thể nói chung và của hệ tim mạch nói riêng và điển hình nhất là biến thiên nhịp tim, huyết áp ngày - đêm, hiện tượng ngưng thở khi ngủ. Tuy có sự khác nhau về kết quả quan sát song đa số tác giả nhận thấy mối liên quan giữa dư cân, béo với chỉ số, hình thái, huyết áp 24 giờ ở BN TH, ĐTĐ typ 2. Mối liên quan đó chủ yếu với quá tải áp lực và hiện tượng mất hõm huyết áp về đêm [7][8]. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình các chỉ số huyết áp 24 giờ, tỉ lệ quá tải áp lực liên quan chưa có ý nghĩa với dư cân, béo song tỉ lệ nondipper ở BN dư cân, béo tăng có ý nghĩa so với khi có BMI ở mức bình thường. Tỉ lệ nondipper càng cao thì biến chứng cơ quan đích càng tăng. Do đó việc điều chỉnh, kiểm soát BMI ở BN TH có ĐTĐ typ 2 là rất cần thiết cho tiến triển và nguy cơ gây biến chứng trong đó có biến thiên huyết áp [1][3]. Rối loạn lipid máu là biểu hiện rất thường gặp ở cả BN TH và ĐTĐ typ 2, là yếu tố nguy cơ chủ yếu gây vữa xơ động mạch và biến chứng cơ quan đích. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả đã nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa RLLP với biến thiên HA ở BN TH, ĐTĐ typ 2 [4][6]. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tuy giá trị trung bình HATT, HATTr, HATB 24 giờ, ngày, đêm liên quan chưa có ý nghĩa với RLLP song ở BN có RLLP thì giá trị trung bình QTALTT, QTALTTr 24 giờ, ngày, đêm đều cao hơn có ý nghĩa so với ở BN không có RLLP. Như vậy là RLLP đã gián tiếp ảnh hưởng đến biến thiên huyết áp thể hiện qua tỷ lệ quá tải áp lực. Rối loạn lipid máu góp phần gây biến đổi chức năng nội mạc mạch máu gia tăng sức cản động mạch [2][3]. Phì đại thất trái là biến chứng đặc trưng thường gặp ở BN TH song khi có phì đại thất trái lại tác động ngược lại đối với chỉ số HA, gây biến thiên huyết áp nhiều hơn và biến chứng cơ quan đích nặng hơn. Mối liên quan giữa LVMI với HA thể hiện trên khía cạnh quá tải áp lực, theo đó giá trị trung bình quá tải áp lực tâm thu, tâm trương 24 giờ, ngày, đêm ở BN có tăng LVMI đều cao hơn so với ở đối tượng có LVMI ở mức bình thường, còn giá trị chỉ số huyết áp liên quan chưa có ý nghĩa. Tăng khối lượng cơ thất trái sẽ làm cho tim tăng co bóp, gây quá tải áp lực. Mức độ quá tải áp lực tâm thu, tâm trương được bù trừ trong khoảng thời gian dài, tồn tại cho đến khi chức năng tim bị suy giảm [5]. Mối liên quan giữa LVMI với hình thái HA còn thể hiện: Khi tăng LVMI sẽ làm xuất hiện nhiều hơn tỷ lệ mất hõm huyết áp về đêm, cao hơn nhiều so với bệnh nhân có LVMI ở mức bình thường (70,2% so với 21,4%). Như vậy mối liên quan có ý nghĩa giữa các chỉ số huyết áp 24 giờ ở BN TH kèm ĐTĐ typ 2 với một số yếu tố nguy cơ như: dư cân, béo, RLLP, tăng LVMI chủ yếu thể hiện bởi sự biến đổi quá Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 80

81 tải áp lực và mất hõm huyết áp. Đây là những biểu hiện có thể làm gia tăng các biến chứng cấp hoặc mạn tính ở đối tượng bệnh nhân trên. KẾT LUẬN Khảo sát đặc điểm chỉ số huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp có ĐTĐ typ 2 so sánh với nhóm chứng bệnh chỉ TH đơn thuần có kết luận sau: + Số BN có THATT hoặc chỉ tăng H về đêm chiếm tỷ lệ cao hơn (11,5% và 13,1% so với 4,9% và 4,9%) so với NC + GTTB HATT, HATTr, HATB ngày và đêm tương đương nhau chứng tỏ HA không còn biến đổi theo nhịp sinh học ngày - đêm. + Tỷ lệ quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ban đêm cao hơn so với ban ngày. + GTTB quá tải áp lực tâm thu, tâm trương cao hơn so với nhóm chứng bệnh. + Tỷ lệ nondipper, H đảo ngược cao hơn (59,1% và 13,1% so với 43,9% và 4,9%). + Giá trị trung bình chỉ số huyết áp 24 giờ, ngày, đêm khác biệt không có ý nghĩa chứng tỏ bệnh nhân không còn duy trì được sự biến thiên huyết áp theo nhịp ngày - đêm. + Bệnh nhân dư cân, béo, rối loạn lipid máu, tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái có tỷ lệ nondipper cao hơn. + Tỷ lệ quá tải áp lực tâm thu, tâm trương ở bệnh nhân rối loạn lipid máu, tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái cao hơn so với bệnh nhân có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường song liên quan chưa có ý nghĩa với chỉ số khối cơ thể. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bauduceau B, et al (2000). The impact of dipper and non-dipper charateristics in the fluctuation of arterial blood pressure. A study of 484 diabetic patients. Arch Mal Coeur Vaiss; 93 (8): Berrut G, et at (1994). Value of ambulatory blood pressure monitoring in type 1 diabetic patients with incipient diabetic. Am J Hypertens: 7 (3): Frattola A, Parati G, Cuspidi C (1993). Prognostic value of 24-hour blood pressure variability. J Hypertens, 11, pp Hassan MO, et al (1993). Loss of the nocturnal dip and increased variability of blood pressure in normotensive patients with non insulin - dependent diabetes mellitus. ClinPhysiol: 13 (5): Jermendy G, et al (1996). Day - night blood pressure variation in normotensive and hypertensive NIDDM patients with asymptomatic autonomic neuropathy. Diabetes Res ClinPract: 34 (2): ). 6. Narkiewicz K, et al (1993). Circadian rhythm of blood pressure and heart rate in hypertension with type 2 diabetes mellitus. Kardiol Pol:39(7): Lafferty A, et al (2000). Ambulatory blood pressure, microalbuminuria and autonomic neuropathy in adolescents with type 1 diabetes. Diabetes care: 23 (4): Lindsay R, et al (1995). Reduced diurnal variation of blood pressure in non insulindependent diabetic patients with microalbuminuria. J Hum Hypertens: Przewlocka M, et al (1999). Diurnal variation of blood pressure in type 2 diabetic patients. Pol MerkuriuszLek: 7 (42): Yamamoto Y et al (1998). dverse effect of nighttime blood pressure on the outcome of lacunar infarct patients Strocke, 29 (3), pp Angeli F., Verdecchia P.,(2005), How Can We Use the Results of Ambulatory Blood Pressure Monitoring in Clinical Practice? Hypertension, 46 (25), pp Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 81

82 12. Anderson EA, Hoffman RP, Balon TW et al (1999). Hyperinsulinemia produces both sympathetic neural activation and vasodilation in normal humans. 13. Albarran OG, Garcia RR (2001). Correlation between insulin suppression test and quantitative insulin sensitivity check index in hypertensive and normotensive obese patients.diabetes care; 24(11): Bellomo G., Narducci P., Rondoni F., et al. (1999) Prognostic value of 24-hour blood pressure in pregnancy. J M, 282, pp Bell.D.S.H (1989). Hypertension in the person with diabetes Amer. J med. Sci, vol 297 N 4/ Colin J., Giuseppe M., Gianfranco P., (2000), mbulatory bood pressure monitoring and organ damage, AHA, hypertension, 36, pp Colwell JA (2000). Multifactorial aspects of the treatment of the type 2 diabetic patients.metabolism; 12 (suppl 1): Ersoy C, ImamoglusBudak F (2005). Effect of amlodipine on insulin resistance & tumor factor alpha levels in hypertensive obese type 2 diabetic patients. Indian J Med Res;120(5): Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 82

83 CẬP NHẬT VỀ HELICOBACTER PYLORI: ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NĂM 2012 Đặng Ngọc Quý Huệ 11, Trần Văn Huy Tóm tắt Helicobacter pylori (Hp) gây ra hầu hết các bệnh lý dạ dày tá tràng. Lợi ích của việc tiệt trừ Hp đã rõ, nhưng kết quả điều trị Hp ngày càng giảm chủ yếu là do Hp kháng thuốc. Tình hình Hp kháng thuốc đang dần phổ biến và nghiêm trọng hơn ở Việt Nam và trên thế giới. Một số yếu tố có liên quan đến Hp đề kháng kháng sinh như giới nữ và bệnh khó tiêu không loét. Việc khảo sát tỷ lệ Hp đề kháng kháng sinh ở từng v ng, từng giai đoạn là kim chỉ nam để chọn phác đồ điều trị phù hợp theo Maastricht IV. Khi đã thất bại qua 2 lần điều trị, cần thử tính nhạy cảm của Hp với kháng sinh để có kế hoạch điều trị cho từng cá thể. Các biện pháp thử nghiệm nhạy cảm kháng sinh chuẩn được ưu tiên, trong đó E-test là chọn lựa ph hợp. Khi các test nhạy cảm kháng sinh chuẩn không có sẵn, nên d ng PCR. Cần phải hành động ngay để vừa giảm tỷ lệ Hp đề kháng kháng sinh và vừa tìm ra các phác đồ đạt hiệu quả- giá thành mà bệnh nhân lại dung nạp tốt. Abtract: UPDATE ON HELICOBACTER PYLORI ANTIBIOTIC RESISTANCE, DIAGNOSIS AND TREATMENT IN 2012 Helicobacter pylori infection is the main cause of most gastroduodenal diseases. Although the benefit of Hp eradication is proved clearly, the result of Hp eradication therapy has been gradually decreased due to Hp antibiotic resistance. that has been increasingly common and serious both in Vietnam and all over the world. There are some factors related to this matter such as female and non-ulcer dyspepsia. Investigating the prevalence of Hp resistance to antibiotics in each region, each period is the most decisive factor to choose the appropriate therapy according to Maastricht IV. Once being failed on the- second- time treatment, it is necessary to test Hp s susceptibility to antibiotics in order to have right treatment planning for each one. Standard Helicobacter pylori susceptibility tests will be done first, and E-test is appropriate. When these tests are not available, do PCR. It is important to do such actions as soon as possible not only to decrease the prevalence of Hp antibiotic resistance but also to find out the cost- effective therapy tolerated well by patients. Đặt vấn đ : Việc khám phá ra Helicobacter pylori (Hp) là nguyên nhân quan trọng gây ra hầu hết các bệnh dạ dày tá tràng, từ viêm loét ống tiêu hoá, u M LT đến ung thư dạ dày đã làm thay đổi quan niệm bệnh lý dạ dày từ không phải do nhiễm khuẩn chuyển sang do nhiễm khuẩn Hp; sau đó là việc d ng thuốc điều trị tiệt trừ Hp đã chữa lành và cải thiện rõ rệt tiên lượng các bệnh lý này- thật sự là một thay đổi lớn trong ngành tiêu hoá [23]. Trong những năm đầu sau khi phân lập, việc điều trị tiệt trừ Hp có vẽ khá thuận lợi. Năm 1996, nghiên cứu (NC) M CH I ở Châu Âu với phác đồ O C cho kết quả điều trị tiệt trừ Hp cao đến 95-96% [18]. Tại Việt Nam, theo T.T. Trung, phác đồ O C đạt 96.5% tiệt trừ Hp năm 1998/1999 [39]. Tuy nhiên càng về sau này, tỷ lệ điều trị tiệt trừ Hp thành công ngày càng giảm. Phác đồ bộ ba chuẩn gồm ức chế bơm proton + MO/Nitroimidazol +CL đã giảm đi 20-40% hiệu quả tiệt trừ Hp[40]. Qua 20 NC từ về hiệu quả của phác đồ PPI+ MO+CL, Megraud F. rút ra: tỷ lệ điều trị tiệt trừ Hp thành công ở nhóm Hp nhạy cao hơn nhóm đề kháng CL, 87.8% sv 18.3%, OR 24.5 (95% CI ), p<0.001[23]. Năm 2007, Fichbach L. đã tiến hành một phân tích gộp trên bn, rút ra kết luận: Hp đề kháng CL làm giảm hiệu quả của phác đồ gồm kháng tiết 11 Nghiên cứu sinh Đại học Y Dược Huế Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 83

84 + MO+CL đến 66% và Hp đề kháng Nitroimidazol làm giảm hiệu quả của phác đồ gồm kháng tiết +CL +Nitroimidazol khoảng 18% [6]. Ở nước ta, năm 2009, theo T.T.Trung phác đồ E C tiệt trừ Hp chỉ đạt 68.3% [39]; N.T.V.Hà, 2011, tỷ lệ tiệt trừ Hp của L C ở nhóm nhạy cảm cao hơn nhóm kháng CL 78.2% sv 28.3%, p=0.001[32]. Nguyên nhân chính của việc hiệu quả tiệt trừ Hp của các phác đồ, đặc biệt phác đồ chuẩn giảm dần, phát xuất từ nhiều phía: do bác sĩ, do bệnh nhân và cơ địa, do cơ chế quản lý thuốc và đặc biệt do chính vi khuẩn Hp đã tự vệ bằng cách đề kháng kháng sinh (đkks). Do có hơn 50% dân số thế giới [13] và khoảng 60%-74.6% dân số Việt Nam bị nhiễm Hp[12]; do WHO và tổ chức ung thư quốc tế- I RC đã xếp Hp vào nhóm I sinh ung thư [14], nên việc tìm ra các phác đồ để điều trị tiệt trừ Hp, đặc biệt Hp kháng thuốc, phải thành công >80%- grade D, theo ý định điều trị (ITT)[11],[20], hoặc thậm chí ít nhất 90% theo protocol (PP) [9], thật sự cần có một chiến lược tiếp cận đồng bộ của cả giới y học và cộng đồng. Bài viết này nhằm tổng quan lại tình hình Hp đề kháng kháng sinh, các phương pháp chẩn đoán kháng thuốc và thái độ xử trí Hp kháng thuốc hiện nay. Tình hình p đ kháng kháng sinh trên thế giới v trong nước Trong những năm gần đây, nhiều NC cho thấy tình hình Hp đề kháng kháng sinh ngày càng trở nên thường gặp, cả ở Việt Nam và trên thế giới, trong đó quan trọng và phổ biến nhất là đề kháng CL và MET, tiếp đến là QUI và các kháng sinh khác [19],[29],[38]. Tỷ lệ Hp ĐKKS thay đổi t y theo địa lý. Phân tích gộp qua 31 NC giai đoạn [4] đã khái quát tình hình Hp ĐKKS ở các châu lục [4],[41], như hình 1. Các kháng sinh hiện đang thường d ng để điều trị tiệt trừ Hp: MO, CL, MET, LEV, TET, RIF và FUR. Hp đề kháng kháng sinh có thể đề kháng với 1 hoặc nhiều kháng sinh trong các loại kháng sinh này. Hp kháng CLA: Ở Trung Quốc, tỷ lệ Hp đề kháng với CL tăng từ 14.8 to 65.4%, từ năm 2000 đến 2009 [8]. Cho đến năm 2010, ở Mỹ và một số nước phát triển ở Châu Âu và Châu Á, tần suất Hp ĐKKS với CL cao 20%; Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ và Cameroon có tỷ lệ Hp đề kháng CL rất cao: 49.2, 48.5 và 44.7% [3], Ấn Độ 2003: 45% [13]; trong khi ở Thái Lan khá thấp, năm 2011: 3.0%[19]. Còn ở miền nam BaLan thì tỷ lệ Hp đề kháng CL từ là 34%, trong đó ĐKKS nguyên phát 21%, thứ phát 80%; đến năm , giảm chỉ còn 22% trong đó ĐKKS nguyên phát 19%, thứ phát 38%[15]. Ở Nhật, 2011, 55.6% Hp đề kháng CLA [42]. Hình 1: Tỷ lệ Hp đề kháng kháng sinh ở bốn châu lục khác nhau ( )[41] Hp kháng MET: tại Đài Loan, tỷ lệ Hp đề kháng với MET thay đổi từ 27.6% giai đoạn so với 51.9% giai đoạn [4], đến năm 2009 là 11% [13]. Trung Quốc có tỷ lệ Hp đề Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 84

85 kháng với MET tăng từ 38.9 đến 78.8%, từ 2000 đến 2009 [8]. Năm 2010, tần suất Hp đề kháng MET rất cao 80% được báo cáo ở Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ; đặc biệt ở Senegal: 90% và Cameroon: 93.2% [3]. Tại Đông Nam Á 2006: 100%[13], Malaysia 2011: 75.5% [10]. Hp kháng QUI: Hp đề kháng tiên phát với Quinolone khoảng 10% ở các nước phát triển Châu Âu và Châu Á [3]. Ở Đài Loan, năm 2009: 9% [13]; Nhật : 14.9% [4], năm 2011 tăng: 38.6% [42]. Bảng 1: Tần suất Hp đề kháng kháng sinh ở một số quốc gia Loại kháng sinh Quốc gia Thời gian, N Amo Cla Met Lev Tet Đa kháng Bỉ [29] % 23.7% 30.6% 0.01% Đài Loan [4] % 27.6% % 51.9% Thái Lan [19] (1327) 5.6% 3.0% 47.1% 1.9% 5.0% Trung Quốc [38] (562) 4.9% 37.8% 69.7% 36.4% 2.3% Hp đề kháng các kháng sinh khác: theo Boyanova L. báo cáo năm 2010, đề kháng tiên phát với MO thấp 0-2% ở Châu Âu, nhưng cao hơn 6-59% ở Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ. Có sự giảm đề kháng với MO ở Trung Quốc 2.1 (2000) còn 0.3% (2009) [41]. Tương tự, đề kháng TET 0-5% ở hầu hết các nước và có cao hơn 9-27% ở Châu Á và Nam Mỹ. Sự gia tăng đề kháng với CL, Quinolone và đề kháng đa thuốc chỉ 0-5% ở Châu Âu nhưng thường gặp hơn ở Braxin [3]. Tỷ lệ Hp đề kháng MO bằng 0% ở một số NC năm 2011 như Goh và Karczewska [10],[16], nhưng tỷ lệ này tăng lên đến 49.5% rồi 72.7% sau 2-3 lần điều trị Hp thất bại [35]. Bảng 1 trình bày tỷ lệ Hp đề kháng kháng sinh cụ thể ở một số quốc gia. Rifabutin: là kháng sinh mới, d ng trong điều trị lao, gần đây được sử dụng trong liệu pháp cứu vãn để tiệt trừ Hp. Chỉ định rất hạn chế do nguy cơ gia tăng đề kháng của vi khuẩn lao với RIF sẽ làm cho việc điều trị lao gặp khó khăn. Tỷ lệ Hp đề kháng RIF rất thấp, theo phân tích tổng quan hệ thống từ năm trên toàn thế giới là 1.4% [4], và theo NC tại Nhật qua 7 năm từ là 0.24% [34]. Furazolidon: là kháng sinh nhóm nitrofurans. Tỷ lệ Hp đề kháng FUR ở Brazil theo Mendoca là 4% [27], ở Iran 2007 là 9% [13]. Đa đề kháng thuốc: khi Hp đề kháng 2 kháng sinh gọi là đa kháng thuốc. Một số nơi có tỷ lệ Hp đa kháng thuốc cao như: laska : 15%, Hồng Kông : 8.9% và Đức : 15.1%, trong đó ở Đức có 13.4% Hp đề kháng với 3 loại kháng sinh CL +MET+LEV; Ở Bulgari, có gần 5% Hp đề kháng với 4 loại kháng sinh: CL +MET+LEV+RIF [4]. BN đã điều trị tiệt trừ Hp có tỷ lệ Hp đa kháng thuốc cao hơn nhóm chưa điều trị, 15.4% sv 4.2%, p<0.05[2]. Một số nghiên cứu về Hp kháng thuốc ở Việt Nam: tình hình Hp đề kháng kháng sinh tại nước ta cũng không khả quan gì hơn so với thế giới (bảng 2). Hp đề kháng với MO thất thường, dao động từ 0%-43.6%; đề kháng với TET vẫn còn thấp. Tỷ lệ Hp ĐKKS với LEV khá cao 18.4% và chỉ có 1 nghiên cứu. Đáng lưu ý: tất cả các nghiên cứu trên đều có tỷ lệ Hp đề kháng với CL cao >20% và với MET rất cao >50%- 95.5%; Tỷ lệ bệnh nhân đề kháng CL ở tp.hcm cao hơn ở Hà Nội 49% so với (sv) 18.5%, p=0.001[1]. Tỷ lệ Hp đa kháng năm 2012 của Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước. Bảng 2: Tần suất Hp đề kháng kháng sinh các nghiên cứu trong nước Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 85

86 Tác giả Thời gian Loại kháng sinh Amo Cla Met Lev Tet Đa kháng Lê Đình Minh Nhân [17] % 38.5% 50.8% 9.2% Nguyễn Văn Thịnh [33] % 21.4% 94.6% 21.4% Nguyễn Thị Nguyệt [31] % 26.67% 95.5% 17.78% Nguyễn Thị Việt Hà [32] % 50.9% 65.3% Nguyễn Đức Toàn [30] % 36.6% 94.2% 20.9% 56.4% Binh T.T [1] % 33% 69.9% 18.4% 5.8% CLA+MET 24.3% Trong khi vấn đề Hp đề kháng MET có thể vượt qua bằng cách tăng liều và thời gian điều trị [21] thì việc Hp đề kháng với CL và LEV lại quá khó khăn trên lâm sàng do không thể vượt qua bằng tăng liều và kéo dài thời gian điều trị [37]. Đề kháng của Hp với CL càng cao thì hiệu quả tiệt trừ Hp càng giảm. Cơ chế p đ kháng kháng sinh Từng loại KS khác nhau có các cách khác nhau tác động lên Hp để tiệt trừ Hp, và ngược lại, chính Hp sinh ra các cơ chế khác nhau đề kháng lại các KS. Hp đề kháng kháng sinh có thể là tiên phát hoặc thứ phát. Đề kháng tiên phát do tự vi khuẩn đột biến, đề kháng thứ phát thường gặp với một kháng sinh sau khi d ng nó điều trị cho một bệnh lý khác hoặc điều trị Hp thất bại. Các cơ chế ĐKKS [7],[22],[26],[41], (bảng 3). Với CL : liên quan đến gen 23S rrn trong tiểu phần 50S ribosom, do đột biến gen ở vị trí 2143 (chuyển tới G); các đột biến khác ở vị trí 2142 ( -G) và 2182 (C-T). Cơ chế bơm ngược thuốc proton ra khỏi tế bào, ngăn kháng sinh gắn với ribosom đóng vai trò quan trọng trong đề kháng thứ phát của CL. Với MET: cơ chế phức tạp và liên quan đến các gen frx và rdx. Có thể Hp chỉ đề kháng kiểu hình mà không phát hiện được đột biến ở 2 gen trên, nên có thể có cơ chế khác kết hợp, ví dụ vai trò của protein Fur. Bảng 3: Các vị trí gen đột biến liên quan đến nhóm kháng sinh Hp đề kháng Nhóm kháng sinh Gen liên quan Macrolides 23S rrna Metronidazol rdxa, frxa Quinolones gyra Rifamycines rpob Amoxicilline pbp-1a Tetracycline 16S rrna Với MO: liên quan gen pbp-1, do Hp thay đổi protein gắn kết với penicilline, có 3 vị trí thay đổi liên quan đến Hp đề kháng MO là Ser 414 Arg, Thr 556Ser và Asn 562. Với TET: do đột biến gen 16S rrn, ngoài ra, sự có mặt hay không của carbonyl cyanide m- chlorophenylhydrazone (CCCP), sẽ ảnh hưởng đến sự tích tụ kháng sinh trong tế tào và tạo ra sự đề kháng có ý nghĩa trong lâm sàng. Với LEV/quinolone: do đột biến gen gyrase (gyr ), mà chủ yếu có lẽ ở sn87 hoặc Asp91 ; đột biến gyrb cũng được xác định ở Hp đề kháng LEV. Với Rifabutin: thuốc tác động trực tiếp lên rpob của Hp; cơ chế Hp đề kháng với Rifabutin vẫn còn chưa rõ, một số nghiên cứu chỉ ra đề kháng chéo giữa rifabutin và rifampin bởi đột biến ở rpob vị trí 524, 525 và 585 [41]. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 86

87 Đề kháng kháng sinh có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. Nguyên phát là do chính bản thân vi khuẩn gây đột biến gen và tự tạo khả năng đề kháng kháng sinh. Đề kháng thứ phát thường do Hp đã tiếp xúc với kháng sinh từ cộng đồng do bn được điều trị bệnh lý khác như: tai mũi họng, hô hấp, viêm phần phụ, hoặc do chính quá trình một bn được điều trị tiệt trừ Hp nhưng thất bại. Các yếu t ảnh hư ng đến p đ kháng kháng sinh Việc Hp đề kháng với kháng sinh làm giảm hiệu quả của các phác đồ điều trị tiệt trừ Hp không đạt như mong muốn, nghĩa là ít nhất phải đạt >80% [11]. Đối mặt với khó khăn này cần giải quyết bằng 2 đường: một là phải thử nghiệm xem Hp đề kháng với kháng sinh nào để tránh, không d ng hoặc thay đổi cách d ng ph hợp; hai là tìm các yếu tố ảnh hưởng đến việc Hp ĐKKS làm thay đổi các yếu tố đó theo hướng có lợi cho điều trị nếu có thể. Một số nghiên cứu đã được tiến hành để tìm hiểu về vấn đề này, liên quan đến tuổi, giới, tiền sử d ng thuốc, đã điều trị tiệt trừ Hp thất bại, đánh giá tiêu thụ các kháng sinh liên quan các phác đồ điều trị, bệnh lý cơ bản, Một NC tổng quan hệ thống từ của De Francessco V. năm 2010 rút ra: với Hp đề kháng CL nguyên phát gặp nhiều ở nữ > nam (OR 1.4, 95% CI= ), khó tiêu không loét > loét tiêu hoá (OR 1.6, 95%CI= ), p<0.05. Trong khi với MET thì nữ cũng nhiều hơn nam nhưng loét tiêu hoá lại nhiều hơn khó tiêu không loét, p<0.05. Đề kháng với LEV gặp ở người >45 tuổi nhiều hơn <45 tuổi, p<0.05 [4]. Qua phân tích việc kê toa ngoại trú ở 18 nước Châu Âu từ năm để nhận xét tình hình Hp đề kháng kháng sinh trong 2 năm cho thấy: khi gia tăng mức tiêu thụ quinolone thì tỷ lệ Hp đề kháng LEV cũng gia tăng, p=0.0013; khi tăng d ng macrolid tác dụng dài thì tỷ lệ Hp đề kháng CL càng cao, p=0.036[25]. Tại Mỹ, năm 2002, nghiên cứu trên 3624 bn, cho thấy: Hp đề kháng CL cao hơn khi bn có tuổi cao, phái nữ, bệnh loét không hoạt động. Đề kháng MET phối hợp chặc chẽ với giới nữ. Đề kháng với MO thường thấp và không phối hợp có ý nghĩa với bất kỳ nguy cơ nào [28]. Nghiên cứu ở Thái Lan, năm 2011 rút ra kết luận: bệnh nhân >40 tuổi có nhiễm Hp thì tỷ lệ Hp đề kháng cao hơn nhóm <40 tuổi, với cả 3 loại kháng sinh: MO, CL và MET, p<0.05[19]. Tại Việt Nam, nghiên cứu trên bệnh nhi tại BV Nhi TW của N.T.V. Hà cho thấy Hp đề kháng CL gặp nhiều hơn ở trẻ sống ở thành phố hơn nông thôn; ngược lại kháng MET gặp ở trẻ nông thôn nhiều hơn và gặp ở trẻ nam nhiều hơn nữ, p<0.05[32]. Nhiều lý do để giải thích cho vấn đề ngày càng tăng tỷ lệ Hp đề kháng KS, đặc biệt CL. Thứ nhất: CL được kê toa đơn trị liệu một cách rộng rãi rông rãi cho các bệnh lý nhiễm tr ng hô hấp, tai mũi họng. Thứ hai: tần suất Hp đề kháng với kháng sinh ở những v ng khác nhau liên quan đến mức tiêu thụ kháng sinh trong v ng, ví dụ ở các nước có chính sách d ng macrolid khôn ngoan thì tỷ lệ Hp ĐKKS vẫn thấp. Thứ ba: các chủng Hp khác nhau ở những v ng địa lý khác nhau (các type: Đông Á, Nam-Trung Á, Châu phi- Iberian và Châu Âu) có thể là một yếu tố giải thích cho sự khác biệt về tính đề kháng KS [41]. Đề kháng của Hp với CL và LEV hầu như do việc d ng những thuốc này vì những nhiễm tr ng khác hơn là do điều trị Hp[24]. Các kỹ thuật chẩn đoán p đ kháng kháng sinh Có 2 kỹ thuật xác định Hp kháng thuốc và tương ứng với 2 cách thể hiện ĐKKS: đề kháng kiểu hình và đề kháng kiểu gen [22],[26]. Hai kỹ thuật đó là: kỹ thuật nuôi cấy, định danh, làm KSĐ, MIC và kỹ thuật sinh học phân tử. Đề kháng kiểu hình: dựa trên nguyên lý khuếch tán hoặc pha loãng. Trước hết phải nuôi cấy, định danh Hp (+), sau đó làm kháng sinh đồ cho Hp, dựa trên quan sát, đánh giá đáp ứng của Hp trên in-vitro với các nồng độ kháng sinh bằng khuếch tán hoặc pha loãng và xác định MIC. Đề kháng kiểu gen: dựa vào xác định kiểu gen bằng PCR. Sau khi xác định Hp (+) bằng PCR, tiếp tục khảo sát cấu trúc gen Hp có hay không có bất thường ở những v ng gen gây đột biến kháng thuốc. Phương pháp kiểu hình thường được d ng để đánh giá tính nhạy cảm của Hp với kháng sinh, tuy nhiên, đề kháng gây ra là do đột biến gen nên phương pháp sinh học phân tử đang được sử dụng, đặc biệt với CL, và đang phát triển cho các kháng sinh khác [26]. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 87

88 Phương pháp ác định p Đ S ki u hình ằng kháng sinh đồ v MIC gồm 4 phương pháp sau [22],[23],[26]: Phương pháp pha loãng kháng sinh thủ công: - Hòa loãng đĩa thạch (agar dilution): là phương pháp tin cậy để làm tham chiếu cho các phương pháp khác. Có nhiều đĩa thạch với nhiều nồng độ kháng sinh khác nhau giảm dần, cho Hp vào tất cả các đĩa và quan sát đĩa có nồng độ thấp nhất ức chế được sự phát triển của Hp. Phương pháp này được CLSI và nhóm nghiên cứu về Hp Châu Âu chấp nhận làm test nhạy cảm kháng sinh cho Hp [22]. - Vi pha loãng Broth (Broth microdilution): là phương pháp không được d ng thường xuyên do Hp là vi khuẩn khó nuôi cấy. Pha loãng kháng sinh với nhiều nồng độ khác nhau giảm dần trên hàng loạt ống nghiệm, cho Hp vào tất cả các ống nghiệm và quan sát ống có nồng độ thấp nhất ức chế được sự phát triển của Hp. Quy trình của cả 2 cách làm trên đều gồm pha kháng sinh với nhiều nồng độ khác nhau rất chi tiết vào nhiều ống nghiệm, giếng thạch, rất thủ công, tỷ mỷ, tốn công, tốn thời gian và đòi hỏi kỷ thuật viên phải thật sự có kinh nghiệm. Phương pháp không pha loãng kháng sinh thủ công: - Phương pháp khuếch tán đĩa thạch (disk diffusion/ Kirby-Bauer): là phương pháp dễ nhất và kinh tế nhất. Một đĩa thạch có thể đặt 6-7 loại đĩa kháng sinh khác nhau, quan sát và đo đường kính v ng vô khuẩn, xác định tính nhạy cảm và MIC theo bảng hướng dẫn của CLSI (Clinical Laboratory Standards Institute). - Epsilometer test: nguyên lý dựa vào khuyết tán. Đặt que E-test đã được nhúng sẵn kháng sinh cần thử theo gradient nồng độ đã vạch trên que E-test (mcg/ml) vào đĩa thạch và đọc kết quả định lượng MIC trên que nhúng là con số ở điểm gặp nhau của hình elip và que E-test. Hình 2: Các phương pháp xác định tính nhạy cảm kháng sinh bằng định lượng MIC E-test là kỹ thuật dễ làm, độ chính xác cao khi so với các phương pháp tham chiếu khác như phương pháp hoà loãng khay thạch, phương pháp vi pha loãng Broth và phương pháp khuyết tán đĩa thạch. E-test tương quan tốt với phương pháp hoà loãng đĩa thạch 91.3% và 98.8% với các mức pha loãng 1 và 2log 2 ; E-test càng tương quan tốt hơn với phương pháp vi pha loãng Broth, 91.6% và 99.1% với các mức pha loãng 1 và 2log 2 [36]. Phương pháp ác định p Đ S ki u gen ằng PCR Hp đề kháng kháng sinh chủ yếu là do đột biến gen, mà trong hầu hết các trường hợp các vị trí đột biến được biểu hiện và dễ dàng phát hiện với phương pháp sinh học phân tử [26], trong đó phương pháp dựa vào PCR thường d ng nhất, riêng MET là một kháng sinh phức tạp, cần tiếp tục phát triển phương pháp kiểu hình và phương pháp mới phát hiện protein rdx. Đối với CL, xác định Hp có đột biến ở 23S rrn có thể cần hoặc không cần khuếch đại gen. Khi d ng khuếch đại gen, có 2 phương pháp chính là: PCR-RFLP và real-time PCR. FISH là Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 88

89 phương pháp không cần khuếch đại gen. Trong khi real-time PCR vừa có thể phát hiện Hp trực tiếp từ mẫu sinh thiết vừa xác định được vị trí gen đột biến thì một các tiếp cận khác với 2 đầu dò cho kết quả nhanh hơn trong vòng 2 giờ mà lại có độ ph hợp với kiểu hình rất cao, 96.4% [26]. Gần đây việc áp dụng PCR với mẫu bệnh phẩm phân, một biện pháp không xâm, là một cuộc cách mạng trong xác định tính nhạy cảm của Hp với kháng sinh [23],[26]. Với các kháng sinh khác, việc áp dụng PCR còn ít: Quinolones- d ng phương pháp phân tích đường cong FRET-melting; d ng test GenoType HelicoDR để xác định đột biến gen ở codon 87 và 91; TET: dùng phương pháp PCR-RFLP. Phương pháp sinh học phân tử cũng xác định được Hp đề kháng Rifabutin do có đột biến gen ở vị trí rpob [34]; cần có những hiểu biết sâu hơn về đột biến gen pbp-1 để tìm phương pháp sinh học phân tử phát hiện Hp đề kháng MO [26]. Khi so sánh 2 phương pháp xác định tính đề kháng kháng sinh của Hp trong c ng một nghiên cứu, Francessco đã nhận thấy: tỷ lệ đề kháng kiểu hình thấp hơn kiểu gen, 18.4% sv 37.6%, p<0.001, và sự nhất quán về kết quả của cả 2 phương pháp là 71.2% trường hợp [5]. Phương pháp PCR để xác định tính đề kháng kháng sinh của Hp hiện vẫn còn chưa phổ biến, chỉ áp dụng cho nghiên cứu, vì 2 lý do: giá thành cao và tính khả thi về phương tiện ở từng cơ sở y tế khác nhau. Trong các phương pháp xác định Hp ĐKKS kiểu hình thì E-test khá tiện lợi, dễ d ng, giá cả hợp lý, khả thi và quan trọng là tin cậy; E-test đã được WHO công nhận từ năm Thái độ ử tr p đ kháng kháng sinh theo M stricht IV[21]: CL được xác định là kháng sinh chìa khóa trong điều trị tiệt trừ Hp, chính vì thế tỷ lệ Hp đề kháng với CL cũng là chìa khóa cho hướng dẫn điều trị trong Maastricht IV, 2012 (sơ đồ 1). Thứ nhất, dựa vào sơ đồ này, ch ng ta nhận thấy tỷ lệ Hp kháng CLA <20% hay > 20% ở mỗi v ng, mỗi đất nước là một con số tiên quyết, nó quyết định cho việc Bác sĩ sẽ chọn phác đồ điều trị nào cho ph hợp với người bệnh hiện có Hp cần được điều trị, mà bệnh nhân đó chưa từng được điều trị, theo 2 nhánh khác nhau. Nhánh 1- khi p Đ CL 2 % tình huống này do mức Hp đề kháng CL còn thấp nên CL vẫn còn tác dụng tốt và được chọn vào phác đồ chuẩn ngay từ đầu. Chúng ta có thể 1 trong 3 phác đồ trong trị liệu thứ nhất (1 st - line), gồm: hoặc PPI-C, hoặc PPI-CM, hoặc phác đồ 4 thuốc có Bismuth (PPI+B+M+T- PBMT). Nếu thất bại với trị liệu thứ nhất, thì chúng ta theo sơ đồ để chỉ định tiếp trị liệu thứ 2, gồm: hoặc phác đồ PBMT, hoặc PPI-L. Chọn phác đồ nào trong trị liệu thứ 2 là t y vào việc phác đồ nào đã được sử dụng trong trị liệu thứ nhất, nếu trong trị liệu thứ nhất đã sử dụng PPI-C hoặc PPI-CM, thì trị liệu thứ 2 phải chọn là PBMT; ngược lại nếu trong trị liệu thứ nhất đã d ng PBMT thì phải chọn PPI-LA trong trị liệu thứ 2. Nhánh 2- khi p đ kháng CL >2 % do việc Hp đề kháng với CL làm giảm tỷ lệ tiệt trừ Hp thấp đến 10-30% nên hoặc loại CL khỏi phác đồ điều trị trên nhóm bệnh nhân này, hoặc phải có cách d ng khác đối với CL. Trị liệu thứ nhất gồm 3 phác đồ, mỗi phác đồ đều gồm 4 thuốc và cách sử dụng có khác nhau. Chúng ta có thể chọn hoặc phác đồ 4 thuốc có Bismuth PBMT hoặc phác đồ 4 thuốc không có Bismuth (gồm phác đồ trình tự P-A 5 ngày-tiếp theo P-C 5 ngày cho đủ 10 ngày và phác đồ đồng thời P-CAM). Thứ hai: khi nào cần thử tính nhạy cảm của Hp với kháng sinh? ở cả 2 nhánh 1 và 2, nếu Hp vẫn chưa bị diệt sau trị liệu thứ 2: chỉ định trị liệu thứ 3: điều trị dựa vào kháng sinh đồ của Hp, (EL:4, GOR: A). Thứ ba: Chọn test nào để xác định tính đề kháng của Hp khi có chỉ định? Masstricht IV ưu tiên test nhạy cảm chuẩn trước, nếu không có sẵn, thì PCR có thể d ng để phát hiện Hp và xác định Hp đề kháng CL và/hoặc QUI qua mẫu sinh thiết dạ dày, (EL: 1b, GOR: A). Thứ tƣ: ứng dụng thực tế nhƣ thế nào? không phải tất cả các v ng, các nước đều làm được khảo sát về tỷ lệ Hp đề kháng CL. Nếu vậy dựa vào đâu để điều trị? Nếu chọn ngẫu nhiên hoặc cảm tính một phác đồ nào đó trong sơ đồ trên để điều trị cho người bệnh thì khả năng tiệt trừ Hp sẽ Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 89

90 là may rủi mà lại làm tăng tỷ lệ Hp đề kháng kháng sinh thứ phát. Lưu ý rằng ở cả 2 nhánh 1 và 2 của sơ đồ, trong trị liệu đầu tiên đều có PBMT, cho d tỷ lệ Hp đề kháng CL <20% hay >20%. Như là một suy luận logic, chúng ta có thể chọn phác đồ PBMT cho bệnh nhân chưa từng được điều trị Hp, mà bệnh nhân này đang sống ở v ng chưa có điều tra về tỷ lệ Hp đề kháng CL, giống như một số tỉnh thành của nước ta. Không những thế, phác đồ PBMT cũng là chọn lựa, khi trước đó bệnh nhân đã được điều trị tiệt trừ Hp mà chưa sử dụng phác đồ này. Tuy nhiên, so với các phác đồ khác trong sơ đồ, việc tuân thủ điều trị là vấn đề cần được giải thích kỹ cho người bệnh khi áp dụng phác đồ PBMT. Tình hình thực tế ở nước ta qua các nghiên cứu từ , đều có tỷ lệ đề kháng >20% ( %) [1],[17],[30],[31],[32],[33], nên xem xét quyết định bỏ phác đồ P- C /M trong thực tế (Treatment, Statement 7: nên bỏ phác đồ bộ ba chuẩn có chứa PPI+CLA khi không làm test nhạy cảm kháng sinh ở những vùng có Hp đề kháng CLA 15-20%), hoặc phải làm một nghiên cứu về tỷ lệ Hp đề kháng CL trong cộng đồng. Sơ đồ 1: Hướng dẫn chọn lựa phác đồ điều trị Hp theo tỷ lệ Hp đề kháng Clarithromycin Tỷ lệ Hp đề kháng Clarithromycin trong vùng? < 20% > 20% 1 st line Hoặc PPI-CA Hoặc PPI-CM Hoặc 4 thuốc có Bismuth: PBMT Nếu không có sẵn Bismuth, thì chọn 4 thuốc không có Bismuth: 2 nd line Hoặc 4 thuốc có Bismuth: PBMT Hoặc PPI-LA Hoặc PPI-LA 3 rd line Sau 2 lần thất bại: chọn lựa kháng sinh điều trị cần dựa vào test nhạy cảm Hp với kháng sinh Khi bệnh nhân dị ứng với Penicillin: nếu ở v ng có Hp đề kháng CL thấp với trị liệu thứ nhất nên chọn P-CM (nhánh 1, trị liệu thứ nhất); v ng đề kháng CL cao nên chọn PBMT hoặc có thể P-TM (nhánh 2, trị liệu thứ nhất). Ở trị liệu thứ hai, khi dị ứng với penicillin ở v ng có đề kháng QUI thấp, nên chọn P-LC. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 90

91 Ngoài các phác đồ trong sơ đồ trên nhƣ: bộ ba, bộ tứ có Bismuth, bộ tứ không có Bismuth, phác đồ nối tiếp, đồng thời và cứu vãn, hiện nay cộng đồng y học vẫn tiếp tục tìm kiếm phác đồ đơn giản, dễ tuân thủ nhưng tỷ lệ tiệt trừ Hp phải đạt yêu cầu tối thiểu >80% theo ITT [11]. Các biện pháp làm tăng hiệu quả phác đồ tiệt trừ Hp cũng sẽ làm giảm tỷ lệ Hp ĐKKS thứ phát: Bệnh nhân: cần giảm cân nặng nếu béo phì; nên bỏ thuốc lá vì nguy cơ thất bại điều trị gần gấp đôi (OR % CI );cần tuân thủ điều trị tốt. Bác sĩ: chọn phác đồ theo từng bước hướng dẫn của Maastrich IV; khi thất bại sau 2 lần điều trị bắt buộc phải cấy Hp và làm test nhạy cảm kháng sinh để dựa vào đó điều trị cho từng cá thể. Giải thích bệnh nhân về tác dụng phụ để họ tuân thủ điều trị tốt:không bỏ thuốc giữa chừng, d ng thuốc đúng cách, giờ giấc, trước hay sau ăn, Lưu ý không tự thay thế thuốc: TET bằng Doxycycline, LEV và Moxifloxacin bằng Ciprofloxacin; MO bằng ugmentin; CL bằng các thuốc khác trong nhóm. Phối hợp thuốc hợp lý: nên d ng PPI có thể với liều gấp đôi liều chuẩn, d ng thêm probiotic, acetylcystein; không nên d ng thuốc tăng nhu động. Các cấp quản lý y-dược: điều đầu tiên cần thực hiện là khảo sát tính ĐKKS của Hp ở từng v ng để áp dụng Maastricht IV. Thành lập hội đồng kiểm soát d ng kháng sinh; quản lý dược tốt, không kê toa, bán thuốc tràn lan như CL cho các bệnh lý tai mũi họng và hô hấp, MET cho các bệnh tiêu hóa, LEV cho hô hấp, đặc biệt cần quản lý nghiêm ngặt việc d ng các kháng sinh chìa khóa cho Hp như: CL, LEV. T i liệu th m khảo 1 Binh, T. T., Shiota, S., Nguyen, L. T., Ho, D. D., Hoang, H. H., Ta, L., et al. (2012). The Incidence of Primary Antibiotic Resistance of Helicobacter pylori in Vietnam. J Clin Gastroenterol, 47(3): Boyanova, L. (2009). Prevalence of multidrug-resistant Helicobacter pylori in Bulgaria. J Med Microbiol, 58(Pt 7), Boyanova, L. & Mitov, I. (2010). Geographic map and evolution of primary Helicobacter pylori resistance to antibacterial agents. Expert Rev Anti Infect Ther, 8(1), De Francesco, V., Giorgio, F., Hassan, C., Manes, G., Vannella, L., Panella, C., et al. (2010). Worldwide H. pylori antibiotic resistance: a systematic review. J Gastrointestin Liver Dis, 19(4), De Francesco, V., Zullo, A., Ierardi, E., Giorgio, F., Perna, F., Hassan, C., et al. (2010). Phenotypic and genotypic Helicobacter pylori clarithromycin resistance and therapeutic outcome: benefits and limits. J Antimicrob Chemother, 65(2), Fischbach, L. (2007). Meta-analysis: the effect of antibiotic resistance status on the efficacy of triple and quadruple first-line therapies for Helicobacter pylori. Aliment Pharmacol Ther, 26(3), Francesco, V. D., Zullo, A., Hassan, C., Giorgio, F., Rosania, R. and Ierardi, E. (2011). Mechanisms of Helicobacter pylori antibiotic resistance: An updated appraisal. World J Gastrointest Pathophysiol, 2(3), Gao, W., Cheng, H., Hu, F., Li, J., Wang, L., Yang, G., et al. (2010). The evolution of Helicobacter pylori antibiotics resistance over 10 years in Beijing, China. Helicobacter, 15(5), Georgopoulos, S. D., Papastergiou, V. and Karatapanis, S. (2012). Helicobacter pylori Eradication Therapies in the Era of Increasing Antibiotic Resistance: A Paradigm Shift to Improved Efficacy. Gastroenterol Res Pract, 2012, 35(1): Goh, K. L., Navaratnam, P. (2011). High Helicobacter pylori resistance to metronidazole but zero or low resistance to clarithromycin, levofloxacin, and other antibiotics in Malaysia. Helicobacter, 16(3), Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 91

92 11 Graham, D. Y., Shiotani, A. (2008). New concepts of resistance in the treatment of Helicobacter pylori infections. Nat Clin Pract Gastroenterol Hepatol, 5(6), Hoang, T. T., Bengtsson, C., Phung, D. C., Sorberg, M. and Granstrom, M. (2005). Seroprevalence of Helicobacter pylori infection in urban and rural Vietnam. Clin Diagn Lab Immunol, 12(1), Hunt R.H et al, (2011). World Gastroenterology Organisation Global Guideline: Helicobacter pylori in developing countries. J Clin Gastroenterol, 45(5), International Agency for Research on Cancer. (1994). Schistosomes, liver flukes and Helicobacter pylori. IARC Working Group on the Evaluation of Carcinogenic Risks to Humans. Lyon, 7-14 June IARC Monogr Eval Carcinog Risks Hum, 61, Karczewska, E., Klesiewicz, K., Skiba, I., Wojtas-Bonior, I., Sito, E., Czajecki, K., et al. (2012). Variability in Prevalence of Helicobacter pylori Strains Resistant to Clarithromycin and Levofloxacin in Southern Poland. Gastroenterol Res Pract, 2012, doi: /2012/ Karczewska, E., Wojtas-Bonior, I., Sito, E., Zwolinska-Wcislo, M. and Budak, A. (2011). Primary and secondary clarithromycin, metronidazole, amoxicillin and levofloxacin resistance to Helicobacter pylori in southern Poland. Pharmacol Rep, 63(3), Lê Đình Minh Nhân, Võ Thị Chi Mai. (2006). Tính đề kháng kháng sinh của Helicobacter pylori trong bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 10(1), Lind, T., Veldhuyzen van Zanten, S., Unge, P., Spiller, R., Bayerdorffer, E., O'Morain, C., et al. (1996). Eradication of Helicobacter pylori using one-week triple therapies combining omeprazole with two antimicrobials: the MACH I Study. Helicobacter, 1(3), Mahachai M., Ratanachu-Ek T. and Vilaichone R. (2011). Nationwide survey of antibiotic resistant Helicobacter pylpri in Thailan. Helicobacter, 16(1), Malfertheiner, P., Megraud, F., O'Morain, C., Bell, D., Bianchi Porro, G., Deltenre, M., et al. (1997). Current European concepts in the management of Helicobacter pylori infection--the Maastricht Consensus Report. The European Helicobacter Pylori Study Group (EHPSG). Eur J Gastroenterol Hepatol, 9(1), Malfertheiner, P., Megraud, F., O'Morain, C. A., Atherton, J., Axon, A. T., Bazzoli, F., et al. (2012). Management of Helicobacter pylori infection--the Maastricht IV/ Florence Consensus Report. Gut, 61(5), Megraud, F. (2001). Antibiotic Susceptibility and Resistance. In M. HLT (Ed.), Helicobacter pylori: Phisiology and Genetics. Washington DC: ASM Press. 23 Megraud, F. (2004). H pylori antibiotic resistance: prevalence, importance, and advances in testing. Gut, 53(9), Megraud, F. (2012). The challenge of Helicobacter pylori resistance to antibiotics: the comeback of bismuth-based quadruple therapy. Therap Adv Gastroenterol, 5(2), Megraud, F., Coenen, S., Versporten, A., Kist, M., Lopez-Brea, M., Hirschl, A. M., et al. (2012). Helicobacter pylori resistance to antibiotics in Europe and its relationship to antibiotic consumption. Gut, 62(1): Megraud, F. and Lehours, P. (2007). Helicobacter pylori detection and antimicrobial susceptibility testing. Clin Microbiol Rev, 20(2), Mendonca, S., Ecclissato, C., Sartori, M. S., Godoy, A. P., Guerzoni, R. A., Degger, M., et al. (2000). Prevalence of Helicobacter pylori resistance to metronidazole, clarithromycin, amoxicillin, tetracycline, and furazolidone in Brazil. Helicobacter, 5(2), Meyer, J. M., Silliman, N. P., Wang, W., Siepman, N. Y., Sugg, J. E., Morris, D., et al. (2002). Risk factors for Helicobacter pylori resistance in the United States: the surveillance of H. pylori antimicrobial resistance partnership (SHARP) study, Ann Intern Med, 136(1), Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 92

93 29 Miendje Deyi, V. Y., Bontems, P., Vanderpas, J., De Koster, E., Ntounda, R., Van den Borre, C., et al. (2011). Multicenter survey of routine determinations of resistance of Helicobacter pylori to antimicrobials over the last 20 years (1990 to 2009) in Belgium. J Clin Microbiol, 49(6), Nguyễn Đức Toàn, Tạ Long và cs. (2012). Tình hình kháng kháng sinh của Helicobacter pylori với kháng sinh đồ ở bệnh nhân viêm dạ dày và loét tá tràng. Tạp chí khoa học tiêu hoá Việt Nam, VII(27), Nguyễn Thị Nguyệt và cs, (2010). Khảo sát tính kháng thuốc các chủng Helicobacter pylori phân lập từ các bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày và ung thư dạ dày. Tạp chí Y học thực hành, 712(4), Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Gia Khánh. (2011). Mối liên quan giữa tỷ lệ diệt Helicobacter pylori và tình trạng kháng kháng sinh của các bệnh nhân viêm, loét dạ dày tá tràng do nhiễm H.pylori tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí nghiên cứu y học, 75(4), Nguyễn Văn Thịnh và cs, (2009). Tình hình kháng kháng sinh của Helicobacter pylori ở những bệnh nhân loét hành tá tràng trong 6 tháng đầu năm Tạp chí Y học thực hành, 669(8), Nishizawa, T., Suzuki, H., Matsuzaki, J., Muraoka, H., Tsugawa, H., Hirata, K., et al. (2011). Helicobacter pylori resistance to rifabutin in the last 7 years. Antimicrob Agents Chemother, 55(11), Nishizawa, T., Suzuki, H., Tsugawa, H., Muraoka, H., Matsuzaki, J., Hirata, K., et al. (2011). Enhancement of amoxicillin resistance after unsuccessful Helicobacter pylori eradication. Antimicrob Agents Chemother, 55(6), Piccolomini, R., Di Bonaventura, G., Catamo, G., Carbone, F. and Neri, M. (1997). Comparative evaluation of the E test, agar dilution, and broth microdilution for testing susceptibilities of Helicobacter pylori strains to 20 antimicrobial agents. J Clin Microbiol, 35(7), Rimbara, E., Fischbach, L. A. and Graham, D. Y. (2011). Optimal therapy for Helicobacter pylori infections. Nat Rev Gastroenterol Hepatol, 8(2), Song Z. et al., (2011). A study to explore HP antibiotic resistance and effcacy of eradication therapy in China (multi-center, nation-wide, randomized, control study). Helicobacter, 16(1), Trần Thiện Trung và cs, (2009). Hiệu quả của phác đồ đầu tay E C và E L trong tiệt trừ Helicobacter pylori Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 13(1), Vilaichone, R. K., Mahachai, V. and Graham, D. Y. (2006). Helicobacter pylori diagnosis and management. Gastroenterol Clin North Am, 35(2), Wenming Wu, Yunsheng Yang and Gang Sun. (2012). Recent Insights into Antibiotic Resistance in Helicobacter pylori Eradication. Gastroenterol Res Pract, 2012, doi: /2012/ Yamade, M., Sugimoto, M., Uotani, T., Nishino, M., Kodaira, C. and Furuta, T. (2011). Resistance of Helicobacter pylori to quinolones and clarithromycin assessed by genetic testing in Japan.JGastroenterolHepatol,26(9), Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 93

94 XÁC ĐỊNH TỈ LỆ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC VÀ TÍCH CỰC CHỐNG ĐỘC TRÊN BỆNH NHÂN THÔNG KHÍ HỖ TRỢ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT NĂM 2013 Tống Văn Khải 12 và cs TÓM TẮT: Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện là bệnh lý viêm phổi xuất hiện sau nhập viện 48 giờ bao gồm cả các trường hợp viêm phổi do thầy thuốc, viêm phổi trên bệnh nhân thở máy. Các bệnh lý này không có triệu chứng khi nhập viện). Tỷ lệ tử vong do viêm phổi mắc phải ở bệnh viện rất cao: 30 70%. Có rất nhiều biện pháp để phòng ngừa Viêm phổi bệnh viện như vệ sinh răng miệng, vật lý trị liệu: hướng dẫn bệnh nhân hít thở sâu, tập ho, chăm sóc trong khi cho ăn qua sone, chăm sóc tại vị trí mở thông khí quản, kỹ thuật hút đàm kín Để có tỉ lệ người bệnh bị Viêm phổi bệnh viện liên quan đến thông khí hỗ trợ, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa đó là lựa chọn của chúng tôi. Những vi khuẩn gây viêm phổi mắc phải ở bệnh viện thường gặp bao gồm: Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus và các chủng cinetobacter. Vi khuẩn gây viêm phổi mắc phải ở bệnh viện thường kháng nhiều kháng sinh Từ Tháng 01 năm 2013 đến tháng 10 năm 2013 chúng tôi tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp mô tả dọc và thu nhận được 156 mẫu và tỷ lệ có viêm phổi bệnh viện là 43,2%, nhóm bệnh nhân nằm viện >15 chiếm nhiều nhất là 60,0%; nhóm bệnh nhận có thời gian thở máy > 10 là 60,47%, ph hợp với các nghiên cứu của các tác giả trước đây là thời gian nằm viện và thời gian thở máy càng dài thì nguy cơ bị Viêm phổi bệnh viện càng cao. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Viêm phổi bệnh viện là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các nhiễm khuẩn bệnh viện từ 30 đến 70%. Kế quả điều tra toàn quốc năm 2005 trên 19 bệnh viện cho thấy Viêm phổi bệnh viện chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các nhiễm khuẩn bệnh viện khác ( 55,4% ). Tỉ lệ viêm phổi bệnh viện liên quan đến thở máy đặc biệt cao trong nhóm người nằm điều trị tại khoa Hồi sức tích cực chống độc ( /1000 ngày thở máy), kéo dài thời gian nằm viện thêm từ 6-13 ngày, tăng mức viện phí từ 15 đến 23 triệu đồng cho một trường hợp. Đồng thời tăng tần suất mắc bệnh, tạo ra vi khuẩn kháng thuốc. [ 1 ] Vì vậy nhóm nghiên cứu chúng tôi thực hiện đề tài này để xác định được các yếu tố căn nguyên gây cho bệnh nhân có sử dụng thông khí hỗ trợ bị VPBV, điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp can thiệp nhằm làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện. A. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT Xác định tỉ lệ viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức & tích cực chống độc trên bệnh nhân thông khí hỗ trợ B. MỤC TIÊU CỤ THỂ 1. Xác định tỉ lệ mắc viêm phổi trên bệnh nhân thông khí hỗ trợ. 2. Xác định yếu tố liên quan tới viêm phổi trên bệnh nhân thông khí hỗ trợ. 3. Xác định trung bình số ngày nằm điều trị và chi phi kháng sinh cho bệnh nhân viêm phổi ở bệnh nhân có thông khí hỗ trợ II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Dân số mục tiêu: 12 CK1 ĐD, PK.KSNK, SĐT: , tongvankhai@yahoo.com Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 94

95 Tất cả bệnh nhân nhập viện 48 giờ có thông khí hỗ trợ tại khoa HSTC- CĐ Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai Dân số chọn mẫu: Bệnh nhân nhập viện 48 giờ có thông khí hỗ trợ từ tháng 1/2013 đến 10/10/ Tiêu chí chọn mẫu: Lấy mẫu được tính từ Thời gian lúc Bệnh nhân nhập viện 48 giờ có thông khí hỗ trợ Không có chẩn đoán nhiễm trùng phổi lúc nhập viện Tiêu chí loại trừ: - Bệnh nhân nhập viện < 48 giờ và không có thông khí hỗ trợ - Bệnh nhân vào viện với chẩn đoán nhiễm trùng phổi 2.2 Cỡ mẫu: Dựa vào mục tiêu 1: ước lượng một tỷ lệ của dân số. Nên cỡ mẫu tính theo công thức 2.2 Cỡ mẫu: áp dụng công thức: Z 2 (1 - α/2) p (1 p) n = d 2 Với: - Z: trị số từ phân phối chuẩn - = 0,05 1- /2 = 1-0,05/2 = 0,975 = 1,96 - : xác suất sai lầm loại I - P: trị số mong muốn của tỷ lệ - d: độ chính xác (sai số cho phép) - d = 0,08 Stt Tên tác giả Cỡ mẫu Tỉ lệ VPBV 1 Lê Thị nh Thư ,1% [ 3] 2 Mai Thị Tiết ,1% [ 4 ] Dựa vào mục tiêu 1 ước lượng tỉ lệ của 1 dân số do chúng tôi chọn là p = 0,25 Thế vào công thức trên ta được cỡ mẫu là 156 mẫu 2.3 Cách chọn mẫu: Lấy mẫu toàn bộ ( chọn mẫu không xác xuất, mẫu thuận tiện) 2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu: Loại nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp: Mô tả dọc Kỹ thuật thu thập số liệu: Phiếu điều tra - Ghi nhận các đặc điểm hành chính: số hồ sơ, tuổi, giới tính. - Ghi nhận có VPBV hay không; can thiệp điều dưỡng, Tiêu chuẩn xác định viêm phổi thở máy của CDC Hoa Kỳ. Kết quả vi sinh Xác định biến và định nghĩa biến: Xác định biến: - Biến phụ thuộc: Viêm phổi liên quan đến thông khí hỗ trợ. - Biến độc lập: Tuổi, giới, ngày nằm viện Định nghĩa biến: 1. Tuổi: là biến định lượng không liên tục Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 95

96 2. Giới: biến định tính gồm 2 giá trị: 0 là nữ; 1 là nam. 3. ngày nằm viện: biến định lượng không liên tục. 4. Bệnh kèm theo: biến định tính có 2 giá trị là 0 là không, 1 là có. 5. Hút thuốc lá: biến định tính có 2 giá trị là 0 là không, 1 là có. 6. Viêm phổi bệnh viện: biến định tính có 2 giá trị là 0 là không, 1 là có. 7. Nhiễm khuẩn bệnh viện khác: biến định tính có 2 giá trị là 0 là không, 1 là có Định nghĩ iến (tt) 8. Thủ thuật can thiệp: biến danh định gồm 4 giá trị sau: 1. Thông khí hỗ trợ 2. Thở máy 3. Nội khí quản 4. Mở khí quản. 9. Viêm phổi do thông khí hỗ trợ: là biến định tính có 2 giá trị là 0 là không, 1 là có. 2.5 Kỹ thuật sử dụng: - Dữ kiện nhập bằng phần mềm EpiData 3.1 được phân tích bằng phần mềm SPSS Các số thống kê cần tính gồm có: - Các số thống kê mô tả: Xác định tỉ lệ viêm phổi thông khí hỗ trợ - Các số thống kê phân tích: Dùng phép kiểm chi bình phương hoặc Fisher để xác định mối liên quan giữa viêm phổi thông khí hỗ trợ và một số yếu tố nguy cơ ( tuổi, giới, bệnh kèm theo, thuốc lá, can thiệp điều trị,.) C. VẤN ĐỀ Y ĐỨC Nghiên cứu không can thiệp vào việc chăm sóc bệnh nhân thường ngày của bệnh viện. Chỉ xin phép sử dụng hồ sơ bệnh án. Nghiên cứu viên thu thập dữ liệu qua hồ sơ bệnh án và quan sát trực tiếp để đánh giá thực hành điều dưỡng, sau đó điền vào phiếu. Trong đó gồm đầy đủ các thông tin cần thiết. Dữ liệu cũng được mã hóa các thông tin để đảm bảo tính bảo mật của thông tin về việc thực hành chăm sóc bệnh nhân và không bao gồm bất kỳ thông tin cá nhân nào của bệnh nhân. Thông tin thu thập được từ nghiên cứu sẽ không sử dụng để làm bất lợi cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chỉ phục vụ đúng mục tiêu của nghiên cứu. Khi công bố kết quả sẽ không công bố bất kỳ những thông tin nào về cá nhân của bệnh nhân hay nhân viên y tế có liên quan. Dữ liệu được lưu tại BVĐKTN, báo cáo kết quả sau khi phân tích dữ kiện. Trong suốt thời gian này, chỉ nghiên cứu mới được phép tiếp cận dữ liệu. Kết quả nghiên cứu được trình bày không có thông tin về cá nhân người tham gia và tôn trọng các vấn đề nhạy cảm. Kết quả nghiên cứu được báo cáo tới ban lãnh đạo bệnh viện. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm chung: Nhóm nghiên cứu tiến hành trên 156 bệnh nhân có thông khí hỗ trợ, trong đó tỉ lệ có viêm phổi chiếm 42,3% ( 66/156), nam chiếm tỉ lệ 45,45% ( 43/66) cao hơn nữ 34,84% ( 23/66), Nhóm tuổi >60 viêm phổi bệnh viện cao nhất chiếm 74,24% ( 49/66). Nhóm bệnh nhận có số ngày nằm viện >15 có tỉ viêm phổi bệnh viện càng cao ngày chiếm tỉ lệ 45,45% ( 30/66 ). Nhóm bệnh nhận có số ngày đặt thông khí hỗ trợ >10 thì nguy cơ viêm phổi bệnh viện càng nhiều chiếm 31,57% ( 18/57) Tỉ lệ viêm phổi viêm phổi Bệnh viện có thông khí hỗ trợ Viêm phổi bệnh viện Tần số (n) Tỷ lệ (%) Có 66 42,3 Không 90 57,7 Tổng Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 96

97 Nhận xét: Tỉ lệ viêm phổi có thông khí hỗ trợ là 42,3% (66/156), tỷ lệ này cao hơn so với tác giả Phạm Hồng Trường [31] nghiên cứu tại ICU năm 2005 ở Bệnh Viện Chợ Rẫy tỉ lệ VPLQTM là 32,1% Mối liên quan giữa viêm phổi Bệnh viện với giới tính. Giới tính Có VPBV Không VPBV Tổng cộng p n % n % Nam 43 43, ,6 99 Nữ 23 40, ,6 57 Tổng 66 42, ,7 156 Phép kiểm Chi bình phương p = 0,707 Nhận xét: Tỷ lệ có viêm phổi ở nam là 43,4%, cao hơn so với có viêm phổi ở nữ là 40,4%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (p = 0,707) Mối liên quan giữa viêm phổi Bệnh viện với nhóm tuổi ,79% 64,52% 66,67% 35,48% 33,33% >60 54,21% Co VPBV Khong VPBV Phép kiểm chi bình phương Nhận xét: Tỷ lệ viêm phổi bệnh viện ở nhóm tuổi (13-45) là 33,33%, ở nhóm tuổi (46-60) là 35,48%, nhiều nhất là nhóm tuổi > 60 là 45,79%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (p = 0,424) Mối liên quan giữa viêm phổi Bệnh viện và bệnh kèm theo. Bệnh kèm Có VPBV Không VPBV Tổng cộng p theo n % n % Có 58 44, ,4 130 P= Không 8 30, ,2 90 Tổng 66 42, , Phép kiểm chi bình phương Nhận xét: Tỷ lệ viêm phổi ở bệnh có bệnh mạn tính kèm theo là 44,6%, tỷ lệ viêm phổi ở bệnh nhân không có bệnh mạn tính kèm theo là 30,8%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (p = 0,192) Mối liên quan giữa viêm phổi Bệnh viện và hút thuốc lá. Hút thuốc Có VPBV Không VPBV Tổng cộng p lá n % n % Có 17 42, ,5 40 Không 49 42, ,8 116 p = 0,977 Tổng 66 42, , Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 97

98 Nhận xét: Tỷ lệ viêm phổi ở bệnh nhân có hút thuốc là 42,5%, tỷ lệ viêm phổi ở bệnh nhân không hút thuốc là 42,2%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (p = 0,977 ) 3.6. Mối liên quan giữa viêm phổi Bệnh viện và thời gian nằm viện Thời gian Có VPBV Không VPBV Tổng cộng p nằm viện n % n % < , , , ,55 55 p = 0,000 > , ,0 50 Tổng 66 42, ,7 156 Phép kiểm chi bình phương Nhận xét: Tỷ lệ viêm phổi bệnh viện ở nhóm bệnh nhân nằm viện <7 ngày là 21,57%, ở nhóm nằm viện (7-15) 45,45%, nhiều nhất là nhóm nhóm bệnh nhân nằm viện >15 là 60,0%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (p = 0,000) Mối liên quan giữa viêm phổi Bệnh viện với thời gian thở máy. Thời gian Có VPBV Không VPBV thở máy n % n % Tổng cộng p , , , , , ,83 29 p = 0,002 > , ,53 43 Tổng 66 42, , Phép kiểm chi bình phương Nhận xét: Tỷ lệ viêm phổi bệnh viện ở nhóm bệnh nhân có thời gian thở máy (01-04) là 23,32%, ở nhóm bệnh nhân (05-07) là 33,33%, ở nhóm bệnh nhân ( ngày ) 55,17%, nhiều nhất là nhóm bệnh nhận có thời gian thở máy > 10 là 60,47%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (p = 0,002) Tác nhân phân lập từ những trƣờng hợp viêm phổi bệnh viện. Loại Vi Khuẩn Tần số (n) Tỷ lệ (%) Acinetobacter baumannii Staphylococcus aureus 7 12,5 Kebsiella pneumoniae sinh ESBL 12 17,65 Serratia marcescens 2 2,94 Pseudomonas aeruginosa 7 12,5 E coli 5 7,35 Trực trùng gram 8 11,76 Trực trùng gram ,76 Khác 2 2,94 Tổng Nhận xét: Acinetobacter baumannii chiếm tỉ lệ cao nhất là 35%, Kebsiella pneumoniae sinh ESBL 17,65%, tỉ lệ Staphylococcus aureus chiếm 12,5%, Pseudomonas aeruginosa 12,5% Chi phí điều trị của trƣờng hợp viêm phổi bệnh viện và không viêm phổi bệnh. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 98

99 Yếu tố Chi phí trung vị/1 ca VPBV (+) 27, 309, 196 VPBV (-) 18, 118,056 Nhận xét: Chi phí cho điều trị bệnh nhân có viêm phổi bệnh viện và không viêm phổi bệnh viện chênh nhau trên mười triệu đồng, Tuy nhiên theo điều tra của chúng tôi ghi nhận có ca chi phí cho đợt điều trị cao nhất 99,55238 đồng, thấp nhất là 5,290,800 đồng. V. KẾT LUẬN: Với tổng số bệnh nhân 156 số người được nghi nhận viêm phổi có liên quan đến thông khí hỗ trợ là 66 trường hợp chiếm tỉ lệ 42,3%. Những người nằm viện > 15 ngày 30/66 người chiếm 45,45%. Số ngày đặt nội khí quản > 10 có 20/57 bn, chiếm tỉ lệ 35,08 %, cho thấy số ngày càng dài thì mức độ viêm phổi càng cao. 20/56 là tỉ lệ những người có số ngày đặt nội khí quản > 10 ngày, cho thấy số ngày đặt nội khí quản càng dài thì tỉ lệ viêm phổi bệnh viện càng cao. KIẾN NGHỊ: Viêm phổi bệnh viện là một nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp, chi phí phát sinh do viêm phổi bệnh viện lớn, vì thế cần thực sự quan tâm và tuân thủ trong các biện pháp thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn từ lúc chuẩn bị dụng cụ đặt nội khí quản cho đến việc chăm sóc răng miệng hàng ngày cho bệnh nhân. Cần lưu ý đến số ngày cho bệnh nhân thở máy, ngày đặt nội khí quản, cho bệnh nhân cai máy và rút nội khí quản cho bệnh nhân càng sớm càng tốt trong điều kiện có thể. Từ kết quả vi sinh cho thấy thường gặp là vi khuẩn Gram âm hiếu khí như Acinetobacter baumannii, Kebsiella pneumoniae sinh ESBL Những vi khuẩn này thường đa kháng thuốc nên gây khó khăn cho điều trị, cần cấy vi sinh, phân lập vi khuẩn sớm để sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả trong điều trì. Tích cực vệ sinh buồng bệnh, đảm bảo buồng bệnh thông khí thích hợp, khô ráo, tránh ẩm ướt. E. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2012). Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi trong các cơ sở khám chữa bệnh. Tài liệu hội nghị khoa học về kiểm soát nhiễm khuẩn, tháng 10, Hà Nội, trang Bệnh viện Chợ Rẫy ( 2006 ) Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện Quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn, Nhà xuất bản Y học, Tp HCM, trang Lê Thị nh Thư và cs (2012) Khảo sát mức độ tuân thủ thực hành phòng ngừa viêm phổi liên quan thở máy. Tài liệu hội nghị khoa học về kiểm soát nhiễm khuẩn tháng 10/2012. trang Trương nh Thư (2012). Kinh nghiệm hoạt động giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai. Tài liệu hội nghị khoa học về kiểm soát nhiễm khuẩn tháng 10/2012. trang Mai Thị Tiết và cs (2013) Viêm phổi bệnh viện liên quan đến thông khí xâm lấn và hiệu quả của chương trình kiểm soát viêm phổi bệnh viện. Kỷ yếu hội nghị khoa học kỹ thuật ngành y tế tỉnh Đồng Nai lần thứ V Trang Guidelies for Preventing Health Care Associated Pneumonia, CDC, HICPAC Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 99

100 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ GLYCATED HAEMOGLOBIN (HBA1C) TRÊN BỆNH NHÂN (BN) ĐÁI THÁO ĐƢỜNG(ĐTĐ) TÝP II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BVĐK THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI TỪ THÁNG 6 ĐẾN THÁNG 9 NĂM 2013 Ph ng Văn Long 13, Lê Văn Lợi, B i Ngọc Duy TÓM TẮT Mục tiêu: - Khảo sát tỷ lệ bện BN kiểm soát đường huyết tốt qua nồng độ HbA1c - Tìm hiểu một vài yếu tố liên quan đến sự kiểm soát đường huyết của BN. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả, cắt ngang Phƣơng pháp nghiên cứu:từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2013, với dân số chọn mẫu là tất cả BN được chẩn đoán mắc ĐTĐ týp II theo tiêu chuẩn của American Diabetes Association ( D )[13] đang điều trị ngoại trú tại Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai chúng tôi chọn ngẫu nhiên 227 BN. Tất cả những BN này được phỏng vấn bằng phiếu khảo sát các thông tin về tuổi,giới tính,nơi ở,số năm được chẩn đoán ĐTĐ, đo chiều cao, cân nặng, xét nghiệm HbA1c. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là Số đối tượng nghiên cứu từ 60 tuổi trở lên chiếm đa số %. Tỉ lệ nữ nhiều hơn nam: % so với %. BN có thời gian bị bệnh từ trên 5 năm chiếm tỉ lệ cao nhất: %. Nồng độ Hb 1c trung bình của đối tượng nghiên cứu là Tỉ lệ BN có nồng độ HbA1c <6.5 là %. Nhóm BN được chẩn đoán mắc bệnh trên 5 năm có tỉ lệ nồng độ HbA1c < 6.5 % thấp nhất 8.81 % trong khi tỉ lệ nồng độ Hb 1c 6.5 % lại chiếm tỉ lệ cao nhất %. Tỉ lệ nồng độ Hb 1c 6.5 % có xu hướng tăng lên theo năm được chẩn đoán bệnh (p<0.05). Thể trạng béo phì chiếm tỷ lệ lớn %. Kết luận: Bệnh ĐTĐ tăng theo tuổi, gặp nhiều hơn ở nữ giới. Tỉ lệ BN kiểm soát đường huyết tốt đánh giá qua nồng độ HbA1c (với nồng độ HbA1c <6.5 %) là %. Thời gian BN được chẩn đoán ĐTĐ trên 5 năm chiếm tỉ lệ lớn %. Giữa số năm mắc ĐTĐ và nồng độ HbA1c có mối tương quan thuận với Pr = (p<0.05). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo WHO năm 1985 có 30 triệu người mắc ĐTĐ trên toàn cầu, năm 2004 có 98.9 triệu người mắc. Tới nay có 180 triệu người và con số đó có thể tăng gấp đôi lên tới 366 triệu người vào năm 2030 [8]. Đây là một trong ba căn bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển. Việt nam là nước có tốc độ phát triển bệnh nhanh. Một nghiên cứu của Bệnh Viện Nội Tiết Trung Ương cuối tháng cho thấy,tỷ lệ mắc ĐTĐ ở Việt Nam tăng nhanh từ 2.7 % năm 2001 đến 5 % năm 2008, trong đó có 65 % người bệnh không biết mình bị bệnh [9]. ĐTĐ có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ, gồm bệnh võng mạc, bệnh thận và bệnh dây thần kinh. Làm tăng nguy cơ mạch máu lớn, gồm bệnh mạch vành, mạch máu não, mạch máu ngoại biên. BN ĐTĐ có tăng nguy cơ biến cố tim mạch gấp 2-4 lần so với người không bị ĐTĐ [6]. 13 KTV, NV khoa Hóa sinh, SĐT: , phunglongdhydh@gmail.com Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 100

101 Các hướng dẫn thực hành lâm sàng trên thế giới khuyến cáo kiểm soát chặt chẽ đường huyết bằng xét nghiệm Hb 1c để ngăn ngừa các biến chứng mạch máu ở BN ĐTĐ týp 2 [14]. Với HbA1c < 6.5% BN có thể làm chậm và ngăn ngừa sự phát triển các biến chứng về mắt, thận và thần kinh do bệnh ĐTĐ [6]. Kiểm soát tốt đường huyết bằng xét nghiệm HbA1c là cách tốt nhất để giảm những nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ. Mức 6,5% là chỉ số Hb 1c chung để kiểm soát đường huyết tốt của thế giới và là mục tiêu hướng tới của Việt Nam trong những năm tới đây [10]. Vì vậy chúng tôi làm đề tài này với mục tiêu: - Khảo sát tỷ lệ BN kiểm soát đường huyết tốt qua nồng độ HbA1c. - Tìm hiểu một vài yếu tố liên quan đến sự kiểm soát đường huyết của BN. II. PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 2.1. Loại thiết kế thiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả, cắt ngang 2.2. Dân s mục tiêu: Tất cả BN được chẩn đoán mắc ĐTĐ týp 2 tại bệnh viên Thống Nhất - Đồng Nai Dân s chọn mẫu:bn được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất - Đồng Nai từ tháng 6/2013 đến tháng 9/ Tiêu chí chọn mẫu Tiêu ch đư v o BN mắc bệnh ĐTĐ không phụ thuộc insulin (týp 2) thỏa mãn tiêu chí chấn đoán ĐTĐ của ADA Tiêu chí loại trừ: BN được chẩn đoán ĐTĐ týp I, BN không hợp tác, 2.5. Phương pháp chọn mẫu Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên, không phụ thuộc Ước lượng cỡ mẫu: Dựa vào mục tiêu ước lượng một tỷ lệ của dân số. Nên cỡ mẫu tính 2 Z 1 / 2P(1 P) theo công thức : n = 2 d Với: : xác suất sai lầm loại I ( = 0,05), Z: trị số từ phân phối chuẩn = 0,05 Z 1 - /2 = Z 1-0,05/2 = Z 0,975 = 1,96 P: trị số của một nghiên cứu trước đây, d: độ chính xác (sai số cho phépd = 0,05) 2.6. Ước lượng cỡ mẫu Theo một nghiên cứu của Châu Văn T ng, có 18% BN ĐTĐ týp II kiểm soát đường huyết tốt [1]. Chúng tôi chọn p= 0.18 để có cỡ mẫu lớn nhất. 2 2 Z 1 / 2 P (1 P) 1,96 0,18 (1 0,18) n = = = d 0,05 Vậy ước lượng cỡ mẫu là 227 BN 2.7. Kỹ thuật thu thập s liệu Phỏng vấn tr c tiếp: Ghi nhận các đặc điểm hành chánh: mã y tế, tuổi, giới tính, năm được chẩn đoán mắc ĐTĐ theo mẫu thu thập số liệu Tính ch s kh i cơ th : Cân, đo chiều cao cân nặng BN: Sử dụng bàn cân Trung Quốc có thước đo chiều cao,bn chỉ mặc một bộ quần áo mỏng, không đi giầy dép, không đội mũ, BN đứng thẳng đứng, hai gót chân sát mặt sau của bàn cân, đầu thẳng, mắt nhìn Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 101

102 thẳng. Ghi chiều cao tính bằng mét (m) sai số ± 0.5 cm, cân nặng tính bằng kilogram (kg) sai số ± 100g. Cân nặng (kg) Tính chỉ số khối cơ thể: BMI = Chiều cao 2 (m) Thể trạng BMI Gầy < 18.5 Bình thường Béo: 23 Thừa cân Béo độ Béo độ 2 30 Bảng 2.1: Phân loại thể trạng BN theo BMI áp dụng cho người châu Á [9] Cách tiến hành xét ngiệm: BN nhịn đói ít nhất 8 giờ trước khi tiến hành lấy mẫu vào sáng ngày hôm sau. Vật liệu nghiên cứu: mẫu máu toàn phần của BN Dụng cụ lấy mẫu và thiết bị phân tích:ống nghiệm có EDTA-K3, pipet,đầu col, ống nghiệm.đo Hb 1c bằng máy DS5 của hãng AREW,Anh Quốc. Kit hóa chất và mẫu nội kiểm sử dụng cùng hãng Phân tích s liệu: Dữ kiện nhập bằng EpiData 3.1, được phân tích bằng phần mền STATA 10. III. KẾT QUẢ 3.1. T lệ bệnh nhân mắc ĐTĐ theo lứa tu i, giới. Lứa tuổi Giới Nam Nữ Tổng < % 1.76 % 1.76 % % % % % % % Tổng % % 100 % Tuổi trung vị ± SD ± Bảng 3.1 Nhận xét: - Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là Số đối tượng nghiên cứu từ 60 tuổi trở lên chiếm đa số %, nhóm tuổi cũng chiếm tỉ lệ cao %. - Tỉ lệ nữ nhiều hơn nam: % so với %.(p>0.05) 3.2. ảng thời gi n phát hiện ệnh theo nhóm tu i Lứa tuổi Năm mắc đái tháo đường Tổng Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 102

103 <3 năm 3-5 năm >5 năm < % 0.88 % 0.44 % 1.76 % % % 14.1 % % % % % % Tổng % 34.8 % % 100 % Bảng 3.2 Nhân xét: - BN có thời gian bị bệnh từ trên 5 năm chiếm tỉ lệ cao nhất: % - Nhóm tuổi trên 60 có thời gian phát hiện bệnh từ 5 năm trở lên chiếm tỷ cao nhất với % - Tỷ lệ phát hiện bệnh ở nhóm từ 5 năm trở lên có xu hướng tăng dần theo độ tuổi Bảng ch s nồng độ HbA1c củ đ i tượng nghiên cứu theo giới. Giới HbA1c <6.5 % 6.5 % Tổng Nam % % % Nữ % % % Tổng % % 100 % Nồng độ hba1c (%) trung bình 7.45 ± 1.72 ± SD Bảng 3.3 Nhận xét : - Nồng độ hba1c trung bình của đối tượng nghiên cứu là Tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ Hb 1c <6.5 là %. - Ở cả nam giới và nữ giới tỉ lệ nhóm bệnh nhân có nồng độ Hb 1c 6.5 cao hơn ở nhóm bệnh nhân có nồng độ Hb 1c < 6.5 (p>0.05) 3.4. ảng m i liên qu n giữ s năm mắc đái tháo đường v nồng độ 1C Năm chẩn đoán mắc Hba1c bệnh <6.5 % 6.5 % Tổng < 3 năm % 14.1 % % 3-5 năm % % 34.8 % >5 năm % % % Tổng Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 103

104 30.84 % % 100 % Pearson chi2(2) = Pr = Bảng 3.4 Nhận xét : - Nhóm bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh trên 5 năm có tỉ lệ nồng độ HbA1c < 6.5 % thấp nhất 8.81 % trong khi tỉ lệ nồng độ Hb 1c 6.5 % lại chiếm tỉ lệ cao nhất % - Tỉ lệ nồng độ Hb 1c 6.5 % có xu hướng tăng lên theo năm được chẩn đoán bệnh (p<0.05) Bảng th trạng củ đ i tượng nghiên cứu theo ch s BMI BMI Số bệnh nhân Phần trăm Gầy % Bình thường % Thừa cân,béo % Tổng % Bảng 3.5 Nhận xét: - Thể trạng bình thường chiếm đa số % - Thể trạng thừa cân,béo phì cũng chiếm tỷ lệ lớn % - Thể trạng gầy chiếm 7.93 % 3.6. ảng liên qu n giữ nồng độ 1C với nơi củ ệnh nh n. Vùng Hba1c < 6.5 % 6.5 % Tổng Biên hòa % 34.8 % % Vùng ven % % % Tổng % % 100 % Bảng 3.6 Nhận xét: Qua bảng ta thấy không có sự thay đổi nồng độ Hb 1C ở đối tượng nghiên cứu phân theo v ng. Có thể do chất lượng sống như dinh dưỡng cũng như chăm sóc y tế giữa Biên Hòa và v ng phụ cận không có nhiều khác biệt (p>0.05). IV. BÀN LUẬN Tuy nghiên cứu của chúng tôi không lớn nhưng qua phân tích kết quả cũng có thể rút ra một số nhận xét sau: Tuổi trung vị mắc bệnh đái tháo đường là ± 10.04, tỷ lệ bệnh tăng nhanh ở lứa tuổi từ Hơn một nửa số bệnh nhân trên 60 tuổi (54.19%) đây là một gánh nặng cho an sinh xã hội, một vấn đề cần được quan tâm. Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng cho kết quả tương đối khác nhau về tỷ lệ mắc đái tháo đường theo giới. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 104

105 Tác giả Năm Địa điểm nghiên cứu Nam(%) Nữ(%) Tô Văn Hải 2005 Bệnh viện Thanh Nhàn- Hà Nội Lý Thị Thơ 2005 Bệnh viện đa khoa tỉnhtuyên Quang Võ Bảo Dũng 2008 Bệnh viện đa khoa tỉnhbình Định Ph ng Văn Long 2013 Bệnh viên đa khoathống Nhất - ĐN Bảng 4.1. Bảng so sánh tỉ lệ ĐTĐ theo giới với một số tác giả Như vậy, kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện cho thấy tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ có sự khác nhau. Sự khác nhau về tỷ lệ nam, nữ này hoàn toàn phù hợp vì đây chỉ là số liệu phản ánh thực trạng người bệnh điều trị tại bệnh viện. Còn sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ giữa các quốc gia, giữa các khu vực trong một quốc gia có lẽ phụ thuộc vào các yếu tố như thói quen ăn uống, sự vận động, điều kiện sống, chủng tộc... và gen ảnh hưởng đến ĐTĐ týp 2. Kết quả bảng 3.2 cho thấy, BN có thời gian phát hiện bệnh trên 5 năm chiếm %. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo nhóm tuổi, trong đó số người trên 60 tuổi chiếm %. BN có thời gian phát hiện bệnh lâu nhất là 20 năm. Ngày nay, có lẽ do công tác quản lý bệnh ĐTĐ tương đối tốt, tuổi thọ của con người ngày càng tăng... nên tuổi bệnh thường tăng song song với tuổi đời. Tỉ lệ đối tượng có nồng độ HbA1C < 6.5 % chiếm tỉ lệ %. Con số này tương đối cao hơn so với nghiên cứu của Châu Văn T ng chỉ gần 18 % BN có chỉ số HbA1c < 6.5 % [1]. Tuy nhiên tỉ lệ đối tượng có nồng độ Hb 1c 6.5 vẫn chiếm phần lớn % cho thấy đa phần BN kiểm soát đường huyết chưa hiệu quả (bảng 3.3). Theo một nghiên cứu cứ ứng với mức tăng 1% của Hb 1c nguy cơ biến chứng mạch máu lớn tăng 18%, nguy cơ tử vong tăng % và nguy cơ bệnh lý võng mạc và suy thận tăng 37% [5]. Điều này cho thấy nguy cơ cao xảy ra biến chứng ở đối tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy nồng độ Hb 1c tăng đồng thời với số năm mắc ĐTĐ (bảng 3.4). Mặc d ở nước ta chưa có thống kê đầy đủ nhưng theo các thống kê tại các nước phát triển cho thấy con số đáng lo ngại hơn, các BN ĐTĐ thường mang bệnh trung bình 5-7 năm mới được phát hiện. Đặc biệt tỉ lệ mắc biến chứng thần kinh c ng với mức độ nguy hiểm gia tăng theo thời gian tiến triển của bệnh. Có đến 9% BN ĐTĐ týp 2 bị biến chứng thần kinh ngay thời điểm phát hiện bệnh [3],[14]. Nghiên cứu của chúng tôi thấy tỉ lệ cao BNĐTĐ týp có chỉ số khối cơ thể là thừa cân và béo phì (BMI 23), chiếm tỉ lệ %. Nghiên cứu của chúng tôi tương đối ph hợp với một số nghiên cứu khác. Theo Trần Hữu Giàng, tỉ lệ thừa cân béo phì chiếm tỉ lệ 63.7 %[11]. Nghiên cứu của Phạm Thị Lan thấy số BN thừa cân và béo phì cao nhất, chiếm tỷ lệ 46,8% [12]. Tuy nhiên, các kết quả này thấp hơn nhiều so với các nước phương Tây, có thể do sự khác biệt về thể trạng của người châu Á, về điều kiện kinh tế cũng như về thói quen ăn uống, hoạt động thể lực. Béo phì phát triển song hành với tốc độ tăng trưởng, tình trạng kinh tế xã hội thay đổi nhanh chóng, kéo theo sự thay đổi về lối sống hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Tỷ lệ BN có BMI 23 ngày càng tăng trong các nghiên cứu gần đây cho thấy nguy cơ xuất hiện biến chứng ở người bệnh cao hơn nếu như không giảm béo và duy trì thể trạng trung bình. Cũng theo nghiên cứu này chúng tôi chưa thấy sự tương quan nào giữa tỉ lệ nồng độ Hb 1c với các yếu tố v ng, điều này là hợp lý vì đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 105

106 yếu là những bệnh nhân sống tại Biên Hòa và thị trấn Trảng Bom, do đó có thể không có sự khác biệt nhiều về điều kiện chăm sóc y tế hoặc dinh dưỡng. IV. KẾT LUẬN Việc phát hiện, điều trị sớm bệnh ĐTĐ, đặc biệt là theo dõi đường huyết máu với công cụ là định lượng Hb 1c có ý nghĩa quan trọng trong việc làm chậm hoặc giảm các biến chứng do bệnh gây ra. Dựa vào kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra kết luận sau: Bệnh ĐTĐ tăng theo tuổi, gặp nhiều hơn ở nữ giới. Tỉ lệ BN kiểm soát đường huyết tốt đánh giá qua nồng độ HbA1c (với nồng độ HbA1c <6.5 %) là % Số năm BN được chẩn đoán ĐTĐ trên 5 năm chiếm tỉ lệ lớn %. Giữa số năm mắc ĐTĐ và nồng độ HbA1c có mối tương quan thuận với Pr = (p<0.05). Giữa nồng độ HbA1c và giới tính không có mối tương quan với (p>0.05) Tỉ lệ cao BN mắc ĐTĐ có chỉ số khối cơ thể là thừa cân và béo phì, giữa chỉ số khối cơ thể và nồng độ HbA1c không có mối tương quan (p>0.05). Như vậy HbA1c là một xét nghiệm đáng quan tâm trong công tác theo dõi điều trị bệnh, giúp bác sỹ lâm sàng có các phác đồ điều trị thích hợp từ đó làm chậm hoặc giảm các biến chứng nặng nề mà bệnh có thể gây ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phần tài liệu tiếng việt 1. Châu Văn T ng, Bệnh viện đa khoa Vĩnh Toàn (2011) [Một số nhận xét giữa đường huyết và HbA1c], benhvienvinhtoan.com.vn đăng ngày 18/5/ Bộ môn nội, trường đại học y Hà Nội (2005),[đái tháo đường thái nghén] bệnh học nội khoa sau đại học, trang Dự án phòng chống đái tháo đường quốc gia (2013) [khi bệnh nhân bị biến chứng thần kinh ngoại biên],tạp chí sức khỏe và đời sống ngày 24/10/ Đỗ Văn Dũng (2009) [hướng dẫn sử dụng STADA 10.0], bộ môn dich tễ khoa y tế công cộng, trường đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. 5. Hồ Quỳnh Quang Trí Tổng quan những vấn đề tim mạch học số 126 tr.3 6. Hoàng thị Liên Phương(2009) [Biến chứng mạch máu lớn ở bệnh nhân đái tháo đường], đăng trêntạp chí bệnh viện bạch mai (tháng 9/2009) 7. Lâm Văn Hoàng, bệnh viện Chợ Rẫy, [Chỉ số Hb 1c và 10 điều cần biết], đăng trên tạp chí sức khỏe và đời sống (17/8/2009). 8. Tạ Văn Bình (2006), [dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở việt nam-các phương pháp điều trị và biện pháp phòng chống],nhà xuất bản Y học, Hà Nội 9. Tạ Văn Bình (2007) [những nguyên lý nền tảng đái tháo đường-tăng glucose máu], nhà xuất bàn Y học, Hà Nội 10. Trần Hà Việt Thắng,Trần Thanh Thuấn, Trương Văn Tiễn, Nguyễn Hoàng Tấn[giá trị của HbA1c trong việc kiểm soát bệnh đái tháo đường]tạp chí y cần thơ - Ngày đăng: 27/10/2010. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 106

107 11. Trần Hữu Dàng, Trình Vĩnh Tiến (2006), [Ảnh hưởng của thể trọng lên nồng độ axít uric máu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2], Tạp chí y học thực hành, (548), tr Phạm Thị Lan (2009), [Đánh giá tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa nội tiết Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên] Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Phần tài liệu tiếng anh 13. Diabetes Association (2010), [Standards of Medical Care in Diabetes-2010], Diabetes Care, Vol. 33, Suppl. 1, pp: S11-S John Chalmer. ADVANCE- 2009,[ tập 2 Tiếp cận mới để ngăn ngừa biến chứng mạch máu cho bệnh nhân Đái Tháo Đường typ 2]. 15. World Health Organization (2011), [Use of Glycated Haemoglobin (HbA1c) in the Diagnosis of Diabetes Mellitus - Abbreviated Report of a WHO Consultation]. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 107

108 DỰ ĐOÁN NGUY CƠ TIM MẠCH THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÍP 2. Đỗ Minh Quang 14, Trịnh Thanh Minh, Ngô Văn Sinh, B i Quang Tình TÓM TẮT: 1. Cơ sở tiến hành nghiên cứu: Đái tháo đường (ĐTĐ) đang là vấn đề sức khoẻ toàn cầu, khoảng 70 % tử vong ở bệnh nhân ĐTĐ là do biến chứng mạch máu lớn trong đó bệnh mạch vành là chủ yếu, dự đoán nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân đái tháo đường là việc quan trọng. 2. Phƣơng pháp: Mô tả, cắt ngang. Bệnh nhân đái tháo đường được thu thập dữ liệu theo các biến số trong thang điểm Framingham, từ đó xác định nguy cơ tim mạch trung bình và các yếu tố liên quan. 3. Kết quả: 334 bệnh nhân với tuổi trung bình 62.2 ± 9.7, giới nữ 226 (67.7%). Điểm số nguy cơ Framingham (FHS) trung bình: 17.3 ± 9.4 (%), nhóm nguy cơ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 57.5%. Các yếu tố liên quan với FHS: giới nam, đang hút thuốc lá, từng bị TBMMN, Suy thận, Tăng huyết áp, Không Kiểm soát được huyết áp mục tiêu, nồng độ Creatinine, nồng độ HDL-c. 4. Kết luận: Bệnh nhân ĐTĐ có những nguy cơ tim mạch nhất định, cần quản lý chặt nhóm bệnh nhân này theo các mục tiêu điều trị về huyết áp, đường huyết, lipid máu nhằm làm giảm nguy cơ tim mạch thấp nhất cho bệnh nhân. 5. Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, Framingham, nguy cơ tim mạch. 1. Đ T VẤN ĐỀ: Trong những năm gần đây, đái tháo đường (ĐTĐ) đang là vấn đề sức khoẻ toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng ở các nước phát triển và đang phát triển. Khoảng 70 % tử vong ở bệnh nhân ĐTĐ là do biến chứng mạch máu lớn trong đó bệnh mạch vành là chủ yếu. Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân ĐTĐ mà không có bệnh lý mạch vành trước đó thì nguy cơ tương đương với bệnh nhân đã có bệnh mạch vành mà không ĐTĐ. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu dịch tễ học lớn nhằm đưa ra một công thức tính toán nguy cơ bệnh mạch vành và bệnh tim mạch nói chung dựa trên các yếu tố nguy cơ như thang điểm Framingham, thang điểm SCORE, thang điểm PROC M trong đó thang điểm Framingham được sử dụng phổ biến nhất. Thang điểm nguy cơ Framingham (Framingham Risk Score-FRS) là thang điểm được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu, bắt nguồn từ nghiên cứu Framingham, được đưa ra vào năm Framingham Heart Study là nghiên cứu đầu tiên của hàng loạt các nghiên cứu về điều tra các yếu tố nguy cơ tim mạch. Bắt đầu từ năm 1948 với đối tượng từ 28 đến 62 tuổi ở Framingham, Massachussets, chưa có bệnh tim mạch trước đó. Trải qua thời gian dài nghiên cứu với những thay đổi nhận thức về vai trò của các yếu tố nguy cơ đối với bệnh mạch vành, đột quỵ, bệnh tim có hay không tử vong, các tác giả đã xây dựng thang điểm Framingham dựa vào các yếu tố như: tuổi, giới, hút thuốc lá, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, cholesterol toàn phần, HDL- Cholesterol, đái tháo đường. Dựa theo bảng điểm, tính nguy cơ 10 năm bệnh mạch vành và phân tầng: nguy cơ thấp (<10%), nguy cơ trung bình (10-20%) và nguy cơ cao (>20%). 14 ThSBS, PK.Cấp cứu, SĐT: , drquang.amy@gmail.com Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 108

109 Hội đái tháo đường bệnh viện Thống Nhất đã được thành lập từ lâu, dự đoán nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân đái tháo đường là việc quan trọng. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài sau đây. 2. M C TI U NGHI N CỨU 2.1. Xác định nguy cơ tim mạch trung bình và phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 theo thang điểm Framingham Xác định các yếu tố liên quan với nguy cơ tim mạch (điểm FHS) ở bệnh nhân đái tháo đường típ ĐỐI TƯ NG PHƯ NG PHÁP NGHI N CỨU 3.1 Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang 3.2 Đối tượng: Tất cả bệnh nhân đái tháo đường đường trong Hội đái tháo đường bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai. 3.3 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ hoặc mới được chẩn đoán ĐTĐ theo Hội đái tháo đường Hoa Kỳ ( D ) năm Ở Việt Nam, chưa thống nhất về lựa chọn tiêu chuẩn HbA1C trong chẩn đoán ĐTĐ, do đó chúng tôi phối hợp tiêu chuẩn nồng độ Hb 1C 6,5% kèm theo các tiêu chuẩn về tăng glucose máu và các triệu chứng khác. 3.4 Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân đái tháo đường típ 1 - Bệnh nhân có tiền căn NMCT, có dấu NMCT cũ trên ECG - Bệnh nhân không hợp tác. 3.5 Cỡ mẫu: 334 bệnh nhân, lấy mẫu thuận tiện 3.6 Cách tiến hành: Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều được hỏi bệnh, khai thác tiền sử, thăm khám lâm sàng theo mẫu thu thập số liệu, các xét nghiệm được làm tại khoa Sinh hoá, Huyết học. 3.7 Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê Stata K T QUẢ V B N LUẬN: 4.1 Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu: qua khảo sát 334 bệnh nhân Biến số Kết quả Tuổi (năm) 62.2 ± 9.7 Giới nữ, n(%) 226 (67.7%) Chiều cao (cm) ± 6.9 Cân nặng (kg) 58.3 ± 9.4 BMI (kg/m2) 24.1 ± 3.0 H tối đa (mmhg) ± 17.4 H tối thiểu (mmhg) 76.4 ± 9.2 H 130/80 mmhg, n(%) 241 (72.2%) Thời gian ĐTĐ (năm) 7.7 ± 4.6 Đường huyết khi đói (mg%) ± 50.8 Đường huyết đói 130mg%, n(%) 85 (25.5 %) HbA1c (%) 7.6 ± 1.5 HbA1c<7 %, n(%) 131 (39.2 %) Creatinine (mg%) 0.90 ± 0.35 Cholesterol toàn phần (mg%) ± 51.9 Triglyceride (mg%) ± Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 109

110 HDL-Cholesterol (mg%) 41.9 ± 11.8 LDL-Cholesterol (mg%) ± 42.9 Tuổi trung bình mẫu của chúng tôi: 62.2 ± 9.7 (tuổi), tương tự như tác giả Trần Thị Hải Yến 62,74 ± 7,93 (tuổi) và tác giả Lê Ánh Diệu 63,76 ± 10,7 (tuổi). Tỷ lệ nam giới của chúng tôi là 32.3%, của tác giả Trần Thị Hải Yến là 56.6%. Các tình trạng kèm theo Số bệnh nhân Tần suất (%) Tăng huyết áp Rối loạn lipid máu Hút thuốc lá TBMMN COPD Suy thận Suy tim Các bệnh kèm nhiều nhất là Tăng huyết áp 80.8 %, tỷ lệ THA ở nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hải Yến là 75 %, ; theo tác giả Carlos: tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ là %. Tỷ lệ đang hút thuốc lá ở giới nam là: 29 (26.9%). Phân loại BMI theo WHO Số bệnh nhân Tỷ lệ % Gầy (<18.5) Bình thường ( ) Thừa cân- béo phì ( 23) Tỷ lệ thừa cân và béo phì chiếm tỷ lệ khá cao 63.2 % 4.2 Điểm số và Phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đƣờng típ 2 Điểm số nguy cơ Framingham (FHS) trung bình c a chúng tôi: 17.3 ± 9.4 %, trung vị 16 (10-24); theo tác giả Oliveira là: %; theo tác giả Trần Thị Hải Yến là 12,29 ± 8,12 %. Nhóm nguy cơ theo thang điểm Framingham Số bệnh nhân Tỷ lệ % Thấp (<10) Trung bình (10-20) Cao (>20) Nhóm nguy cơ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 57.5 % 4.3 Các yếu tố liên quan đến điểm số Framingham : Giới tính Điểm số nguy cơ Framingham(%) Giới tinh p Trung vị Trung bình ĐLC Nam 20 (13-31) 21.8 ± 11.8 <0.001 Nữ ) 15.1 ± 7.0 Nam giới có điểm số nguy cơ cao hơn Nữ giới, tương tự như tác giả Trần Thị Hải Yến( nam là 16 ± 7,63 % so với nữ là 7,28 5,57%). Và tương tự như tác giả Oliveira (20% (2-53) so với 15% (1-27); p<0.001) Đang hút thuốc lá Điểm số nguy cơ Framingham Đang hút thuốc lá p Trung vị Trung bình ĐLC Không 15 (10-20) 16.7 ± Có 20 (16-25) 23.3 ± 10.5 Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 110

111 Những bệnh nhân đang hút thuốc lá (8.7 %, đều là nam giới) có điểm số nguy cơ cao hơn, tương tự tác giả Trần Thị Hải Yến (21,31 ± 6,62 % so với 13,04± 5,83%) Tiền căn TBMMN Tiền căn TBMMN Điểm số nguy cơ Framingham Trung vị Trung bình ĐLC p Không 16 (10-20) 16.8 ± 9.2 Có 24 (18-31) 24.9 ± Những bệnh nhân đã từng bị TBMMN có điểm số nguy cơ cao hơn Tăng huyết áp Tăng huyết áp Điểm số nguy cơ Framingham Trung vị Trung bình ĐLC p Không 10 (7-16) 11.4 ± 6.8 Có 18 (11-24) 18.7 ± 9.4 <0.001 Những bệnh nhân có kèm bệnh Tăng huyết áp có điểm số nguy cơ cao hơn Suy thận Suy thận Điểm số nguy cơ Framingham Trung vị Trung bình ĐLC p Không 16 (10-20) 16.9 ± 9.1 Có 31 (25-45) 33.3 ± Những bệnh nhân được chẩn đoán Suy thận có nguy cơ cao hơn Huyết áp được kiểm soát H 130/80 mmhg Điểm số nguy cơ Framingham Trung vị Trung bình ĐLC Không 25 (20-31) 26.4 ± 9.8 <0.001 Có 13 (10-18) 13.8 ± 6.4 Những bệnh nhân đạt được Mức huyết áp mục tiêu thì có nguy cơ thấp hơn Tương quan với các biến số định lượng: Tương quan giữa điểm số FHS với các biến số p Hệ số TQ Spearman Huyết áp tối đa < Huyết áp tối thiểu < Tuổi < Nồng độ Creatinine < Nồng độ HDL-c < Tương quan FHS với tuổi: tác giả Lê Ánh Diệu (r=0.59), tương tự với tác giả N.H.Huệ và T.T.H.Yến. Theo chúng tôi, điểm FHS có tương quan thuận với nồng độ Creatinine, tương tự tác giả Oliveira. 5. K T LUẬN: Qua khảo sát 334 bệnh nhân trong Hội Đái tháo đường Bệnh viện Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 7/ /2013, chúng tôi rút ra kết luận sau: - Tỷ lệ kiểm soát H (H 130/80 mmhg) là 72.2 % - Tỷ lệ kiểm soát đường huyết đói( đường huyết đói 130 mg%) là 25.5 % - Tỷ lệ ổn định được HbA1c (HbA1c<7 %) là 39.2 % p Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 111

112 - Điểm số nguy cơ Framingham (FHS) trung bình: (%), trung vị 16 Khoảng tứ phân vị là (10-24) (%). Nhóm nguy cơ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 57.5 %. - Các yếu tố liên quan đến tăng điểm số nguy cơ FHS bao gồm: giới nam, đang hút thuốc lá, từng bị TBMMN, Suy thận, Tăng huyết áp, và Không Kiểm soát được huyết áp mục tiêu. - Tương quan thuận với FHS bao gồm: Huyết áp tối đa, Huyết áp tối thiểu, Tuổi, Nồng độ Creatinine. Mức độ tương quan trung bình. - Tương quan nghịch với FHS chỉ có nồng độ HDL-c, mức độ tương quan yếu. 6. KI N NGHỊ: - Bệnh nhân trong Hội Đái tháo đường có những nguy cơ tim mạch nhất định, cần quản lý chặt nhóm bệnh nhân này theo các mục tiêu điều trị về huyết áp, đường huyết, lipid máu nhằm làm giảm nguy cơ tim mạch thấp nhất cho bệnh nhân. BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU 1. Số thứ tự: 2. Mã y tế: 3. Họ và tên: 4. Năm sinh: 5. Giới tính: 0.nam 1.nữ 6. HA tâm thu: mmhg 7. H tâm trương: mmhg 8. Chiều cao: cm 9. Cân nặng: kg 10. Tiền căn: Thời gian ĐTĐ: năm Đang hút thuốc lá: 0.không 1.có Từng bị NMCT: 0.không 1.có Từng bị TBMMN: 0.không 1.có 11. Bệnh kèm: (0.không--1.có) Tăng huyết áp: [ ] RLLM: [ ] COPD/hen: [ ] Suy tim: [ ] Suy thận mạn: [ ] 12. Cận lâm sàng Đường huyết khi đói: mg% HbA1c: % Creatinine: mg% Cholesterol TP: mg% Triglyceride: mg% HDL: mg% LDL: mg% Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 112

113 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lê Ánh Diệu, Nguyễn Tấn Quân & Nguyễn Hải Thuỷ (2004). "Dự báo bệnh mạch vành theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2". Hội nghị khoa học toàn quốc lần II của hội Nội tiết và ĐTĐ Việt Nam. 34: tr Nguyễn Hồng Huệ & Nguyễn Đức Công (2008). "Nghiên cứu dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới dựa theo thang điểm Framingham ở người đến khám tai Bệnh viện Việt -Tiệp Hải Phòng". Luận Văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II. Học viện Quân Y. 3. Trần Thị Hải Yến (2011). Nghiên cứu vai trò của thang điểm Framingham trong đánh giá nguy cơ bệnh mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Luận Văn Tốt Nghiệp bác sỹ nội trú. Đại Học Y Hà Nội. Tiếng Anh 4. American Diabetes Association (2010). "Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus". Diabetes Care. 33, suppl 1: tr. S62-S Carlos Arauz-Pacheco, Marian A. Parrott & Philip R (2002). "The Treatment of Hypertension in Adult Patients With Diabetes". Diabetes Care. 25(1): tr D.S. Oliveira, L. R. Tannus, A. S. Matheus, F. H. Correa, và cs (2007). "Evaluation of cardiovascular risk according to Framingham criteria in patients with type 2 diabetes". Arq Bras Endocrinol Metabol. 51(2): tr Scott M. Grundy, Diane Becker, Luther T. Clark, Richard S. Cooper, và cs (2001) Third Report of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel III) Excutive Sumary. NIH Publication. tr. 285: Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 113

114 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TÍNH Ở BỆNH NHÂN CÓ HBeAg (-) VÀ HbeAg (+) ĐIỀU TRỊ TẠI BVĐK THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI NĂM 2013 Nguyễn Ngọc Thanh Quyên 15, Lê Thế Dương, Lê Thị Mai Hương, Lê Thị Bạch Tuyết, Lưu Thị Thanh, Trần Thị Lành TÓM TẮT Cơ s tiến hành nghiên cứu: Viêm gan B mạn HBeAg (-) được xem là thể bệnh thường gặp ở khu vực Đia Trung Hải, vùng lưu hành của genotýp D. Thể bệnh này được báo cáo với tỷ lệ ngày càng nhiều trên thế giới, vùng lưu hành của genotýp B, C, và D. Tại khu vực châu Á, vùng lưu hành của genotýp B & C, tỷ lệ viêm gan HBeAg (-) có khi được báo cáo đến >50% trong số viêm gan B mạn. Tại những khu vực lưu hành cao, viêm gan HBeAg (-) nên được xem là giai đoạn tiến triển muộn của bệnh hơn là nhiễm trùng ngay từ đầu của chủng HBV có đột biến precore. Nghiên cứu này tiến hành nhằm mô tả mức độ tổn thương gan trên người viêm gan B mạn HBeAg (-) trên bệnh nhân điều trị tại bệnh viện. Phương pháp mô tả cắt ngang thực hiện trên bệnh nhân viêm gan B mạn điều trị ngoại và nội trú. Các biến số HBVDNA, transaminase, tỷ lệ prothrombine, albumin máu, được mô tả nhằm thể hiện mức độ tổn thương gan và có so sánh với nhóm HBeAg (+). Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân viêm gan B mạn HBeAg (-) nam gấp 2 lần nữ, 59,8 % >40 tuổi, 69% có HBVDNA > 5log copy/ml. 21,3 % có giảm albumin máu <30g/l, 48,6 % có tỷ lệ prothrombine 50% hay INR 2.3, và 17,6% có xơ gan Child B hay C. Transaminase tăng không khác nhau so với nhóm HBeAg (+) nhưng bilirubine tăng nhiều hơn. Kết luận: Viêm gan B mạn HBeAg (-) gặp nhiều hơn ở phái nam, có biểu hiện lâm sàng thường muộn, bệnh nhân lớn tuổi hơn và nồng độ HBVDNA cao hơn nhưng có tổn thuơng gan tiến triển nhiều hơn. Từ khóa : HbeAg(-), Viêm gan siêu vi B, HbeAg (+) CHARACTERISTIC OF IN-PATIENT CASES WITH HBeAg NEGATIVE AND HbeAg POSITIVE CHRONIC HEPATITIS B TREATED AT ĐONG NAI UNITY GENERAL HOSPITAL 2013 ABSTRACT: Background Aims: Chronic hepatitis HbeAg(-) was seen as de-novo infection and with A1896 mutants in low prevalence but should be seen as aggressive stage of chronic HBV infection. E(-) CHB) were predominated in areas with HBV genotype B, C and D such as Mediterranean, South European and Asian countries. Some reports from Asia reveal the prevalence of more than 50%. There was not enough data on e (-) CHB in Vietnam. We carried out this study to describe characteristic of in-patient cases with e (-) CHB. Method: The cross-sectional study were done on the in-patient CHB cases from Mar 2013 to Oct 2013 to describe the democratic details, levels of transaminase, viral load, and levels of liver function disorders of e(-) CHB cases and to compare these results with that from e(+) CHB cases. The Chi square and Mann Whitney test statistic were done with the level of α<0.05. Results: The ratio of male/female was about 2/1. The average age was 43. (59,8% were >40 years old), 69% HBVDNA > 5 log copies/ml, 21,3% with albumin <30g/l, 48,6% taux de prothrombine 50%, 17,6% were in Child A, B or C cirrhosis. Patients with e (-) CHB were older age, higher viral load, and more advance liver diseases. 15 BS, TK.Nhiệt Đới, SĐT: , bsquyen1971@gmail.com Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 114

115 Conclusion: HBeAg (-) CHB in-patient cases in hospital for were not de-novo infection but were in later stage of HBV infection with more advanced liver diseases. More cases with many other groups of patients need to be invested to describe more in detail this entity. Keyword: HbeAg(-), Chronic Hepatitis B, HbeAg (+) I. ĐẶT VẤN ĐỀ : HBV là nguyên nhân chính của bệnh gan mạn tính trên thế giới, nhất là các nước v ng lưu hành cao của HBV. Thuốc điều trị đặc hiệu đã được ứng dụng 2 thập niên qua đã cải thiện chất lượng điều trị ngay cả cho bệnh nhân bị viêm gan B có xơ gan tiến triển. Mặc dù vậy, vẫn còn nhiều bệnh nhân bệnh giai đoạn diễn tiến muộn với HBeAg (-) không được nhìn nhận đầy đủ và trị liệu đúng mức. Bệnh gan mạn tính có HBeAg (-) lúc đầu được xem là ít phổ biến và chỉ giới hạn ở dân cư v ng Địa Trung Hải [1]. Sau đó cũng đã được mô tả ở v ng Trung Đông và Châu Á như Nhật Bản và Hồng Kông. Bệnh lý giai đoạn này lại hiếm gặp ở Mỹ. Tiến bộ trong sinh học phân tử được áp dụng trong bệnh lý gan do HBV hơn một thập niên qua đã giúp cải thiện chẩn đoán cho nhóm bệnh gan do HBV có HBeAg (-) do đột biến precore. Tuy nhiên dữ kiện về dịch tễ lâm sàng và diễn tiến trị liệu với nhóm bệnh này vẫn còn ở giai đoạn bắt đầu tại các nước v ng Đông Nam Á. Tại Việt Nam tỷ lệ viêm gan do HBeAg (-) trong bệnh gan mạn nói chung và so với bệnh gan có HBe g (+) chưa được khảo sát và quan tâm nhiều. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát bệnh gan do HBeAg (-) trên các bệnh nhân có bệnh gan tiến triển đang điều trị nội và ngoại trú, mở đầu cho các nghiên cứu mở rộng hơn trên tất cả bệnh nhân có bệnh gan mạn do HBV ở nhiều giai đoạn khác nhau. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU : Mô tả đặc tính dân số, nồng độ virus và mức độ tổn thương gan ở 2 nhóm bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg (-) điều trị tại BVĐK Thống Nhất Đồng Nai và so sánh với bệnh nhân viêm gan B mạn tính HBeAg (+). Mục tiêu cụ thể : So sánh đặc điểm dân số và mật độ HBVDNA ở 2 nhóm viêm gan siêu vi B có HbeAg (+) và HbeAg (-) So sánh đặc điểm dân số và mức độ tổn thương gan ở nhóm viêm gan B mạn có HbeAg (+) và HbeAg (-) III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : III.1 Phƣơng pháp nghiên cứu : Mô tả cắt ngang có phân tích thực hiện trên bệnh nhân tại bệnh viện. III.2 Địa điểm và thời gian: Khoa Bệnh Nhiệt Đới và PK 9 - BVĐK Thống Nhất Đồng Nai từ 01/03/2013 đến 15/ 10 /2013. III.3 Dân số mẫu : Bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan siêu vi B mạn đang điều trị nội trú và ngoại trú tại BV ĐK Thống Nhất Đồng Nai III.4 Tiêu chuẩn chọn bệnh : Tất cả bệnh nhân đang điều trị tại BV ĐK Thống Nhất Đồng Nai trong thời gian nghiên cứu được chẩn đoán viêm gan siêu vi B mạn có hay không vàng da và có một trong hai nhóm tiêu chuẩn sau : Viêm gan B mạn HBeAg (+) Viêm gan B mạn HBeAg (-) HBsAg (+) & IgMantiHBc (-) HBsAg (+) & IgMantiHBc (-) /HBsAg (+) >6 tháng /HBsAg (+) > 6 tháng Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 115

116 ALT hoặc ST tăng >2 ULN Có HBeAg (+) Không có bệnh gan khác đi kèm ALT hoặc ST tăng >2 ULN HBeAg (-) & HBVDNA >4 log copy/ml Không có bệnh gan khác đi kèm III.5 Biến số Tuổi, giới, HBVDN định lượng, HBeAg transaminase máu (AST, ALT, chỉ số de Ritis), taux prothrombine (đơn vị giây, INR), albumin máu, protid máu, Bilirubin máu, Siêu âm bụng tổng quát và phân độ xơ gan theo Child-Turcott-Pugh. ( Phụ lục 1) III.6 Phân tích số liệu Bằng phần mềm SPSS 11.5 và 17. Các tỷ lệ được so sánh bằng phép kiểm Chi bình phương. Các biến số liên tục được biểu diễn bằng giá trị trung vị nếu có phân phối không chuẩn và sự khác biệt của các nhóm HBeAg (+) và (-) được so sánh bằng phép kiểm Mann Whitney, mức ý nghĩa khi p<0,05. Xét nghiệm sinh hóa, huyết học và huyết thanh chẩn đoán HBV và xét nghiệm HBVDN định lượng được thực hiện tại khoa xét nghiệm BV ĐK Thống Nhất Đồng Nai, ngưỡng phát hiện < 50 copies /ml. III.7 Y đức : đề tài được sự chấp thuận của BN có tính chất khả thi nên không vi phạm y đức IV. KẾT QUẢ : IV.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu : Trong thời gian từ 01/03/2013 đến 15/ 10 /2013 có 187 trường hợp viêm gan B mạn đủ tiêu chuẩn chọn bệnh nghiên cứu điều trị tại BVĐK Thống Nhất Đồng Nai có thực hiện HBV DN được chọn phân tích. Phái nam, nhóm >=40 tuổi chiếm đa số 59,8%, nồng độ HBV DNA trung vị >= 5log copies /ml có 69% và ST tăng nhiều hơn men LT chiếm 51.3 % trường hợp. Có thay đổi chức năng gan đáng kể như giảm albumin, kéo dài thời gian prothrombine, 10,6 % tăng bilirubine TP máu và 17,6 % có xơ gan (Child-Pugh A, B hay C) Bi u đồ 1: Đặc đi m dân s của mẫu (n= 187) Bảng 1 Đặc đi m dân s mẫu: Đặc điểm Tần số T lệ % Giới Nam ,2 Nữ 67 35,8 Nhóm tuổi 40 tuổi ,8 Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 116

VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐẠI CƯƠNG. TS. Ngô Văn Thanh Viện Vật Lý

VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐẠI CƯƠNG. TS. Ngô Văn Thanh Viện Vật Lý VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐẠI CƯƠNG TS. Ngô Văn Thanh Viện Vật Lý Hà Nội - 2016 2 Tài liệu tham khảo [1] David B. Rutledge, The Electronics of Radio (Cambridge University Press 1999). [2] Dennis L. Eggleston, Basic

More information

CHƯƠNG 4: MICROSOFT POWERPOINT /05/13 NHẬP MÔN TIN HỌC 1

CHƯƠNG 4: MICROSOFT POWERPOINT /05/13 NHẬP MÔN TIN HỌC 1 CHƯƠNG 4: MICROSOFT POWERPOINT 2010 25/05/13 NHẬP MÔN TIN HỌC 1 Giới thiệu PowerPoint 2010 là một phần mềm trình chiếu, cho phép tạo các slide động có thể bao gồm hình ảnh, tường thuật, hình ảnh, video

More information

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG RESET MẬT KHẨU USB TOKEN

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG RESET MẬT KHẨU USB TOKEN HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG RESET MẬT KHẨU USB TOKEN 1. Hướng dẫn cài đặt môi trường trước khi sử dụng phần mềm Để sử dụng hệ thống này, Quý khách vui lòng cài đặt: Bước 1: Cài đặt Java 6 hoặc 7 với hệ điều hành

More information

HOÀN THIỆN KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CAO SU CHỊU LẠNH VNg 77-2 VÀ VNg 77-4 Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC

HOÀN THIỆN KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CAO SU CHỊU LẠNH VNg 77-2 VÀ VNg 77-4 Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất HOÀN THIỆN KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CAO SU CHỊU LẠNH VNg 77-2 VÀ VNg 77-4 Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC TS. Nguyễn Văn Toàn Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền

More information

Phân tích nội lực giàn thép phẳng

Phân tích nội lực giàn thép phẳng Phân tích nội lực giàn thép phẳng 1. Miêu tả vấn đề Ví dụ thực tế tính toán kết cấu công trình bằng phần mềm ABAQUS Có một kết cấu giàn phẳng có kích thước như hình vẽ 1.55, chân giàn bên trái liên kết

More information

Độ an toàn chứng minh được của lược đồ chữ ký FIAT-SHAMIR dựa trên ý tưởng của POINTCHEVAL

Độ an toàn chứng minh được của lược đồ chữ ký FIAT-SHAMIR dựa trên ý tưởng của POINTCHEVAL Độ an toàn chứng minh được của lược đồ chữ ký FIAT-SHAMIR dựa trên ý tưởng của POINTCHEVAL Triệu Quang Phong, Võ Tùng Linh Tóm tắt Trong bài báo này, chúng tôi phân tích độ an toàn chứng minh được đối

More information

Quy trình điều trị nhồi máu não cấp trong 3 giờ đầu có sử dụng thuốc tiêu sợi huyết

Quy trình điều trị nhồi máu não cấp trong 3 giờ đầu có sử dụng thuốc tiêu sợi huyết Khoa Nội TM I. Đại cương Nhồi máu não là tình trạng thiếu máu đột ngột một vùng não gây nên tổn thương mô não không hồi phục. Biểu hiện lâm sàng của nhồi máu não có thể kín đáo và cũng có thể rõ ràng như

More information

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIểM LÂM SÀNG CHẢY MÁU NỘI SỌ DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƯỚC TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIểM LÂM SÀNG CHẢY MÁU NỘI SỌ DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƯỚC TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIểM LÂM SÀNG CHẢY MÁU NỘI SỌ DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƯỚC TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI TS. Nguyễn Văn Liệu - BV Bạch Mai TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng

More information

Các vấn đề thường gặp khi thực hiện thủ tục hải quan tại Việt Nam. Industrial Park Series Thứ Sáu, ngày 27 tháng 10 năm 2017 KCN Amata City Bien Hoa

Các vấn đề thường gặp khi thực hiện thủ tục hải quan tại Việt Nam. Industrial Park Series Thứ Sáu, ngày 27 tháng 10 năm 2017 KCN Amata City Bien Hoa Các vấn đề thường gặp khi thực hiện thủ tục hải quan tại Industrial Park Series Thứ Sáu, ngày 27 tháng 10 năm 2017 KCN Amata City Bien Hoa Chương trình thảo luận 10:00-10:20 Môi trường thủ tục hải quan

More information

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Unit 5: Are they your friends - Họ là bạn của bạn phải không

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Unit 5: Are they your friends - Họ là bạn của bạn phải không Unit 5: Are they your friends - Họ là bạn của bạn phải không Ngữ pháp: Unit 5 - Are they your friends 1. Ôn lại đại từ nhân xưng Định nghĩa: Đại từ nhân xưng (Personal pronouns) là các đại từ được dùng

More information

Mối quan hệ giữa khoảng cách kinh tế, khoảng cách địa lý và xuất khẩu của công ty con tại Việt Nam

Mối quan hệ giữa khoảng cách kinh tế, khoảng cách địa lý và xuất khẩu của công ty con tại Việt Nam Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 1 (2016) 48-56 Mối quan hệ giữa khoảng cách kinh tế, khoảng cách địa lý và xuất khẩu của tại Việt Nam Võ Văn Dứt * Trường Đại học Cần Thơ, Khu

More information

quản lý nhất trong doanh nghiệp. việc dùng người, coi đây là một trong những điều kiện tiên quyết của thành công: Thiên

quản lý nhất trong doanh nghiệp. việc dùng người, coi đây là một trong những điều kiện tiên quyết của thành công: Thiên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 4 (2013) 24-34 Quản trị nguồn nhân lực và sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp Phạm Thế Anh *, Nguyễn Thị Hồng Đào * Trường Đại học

More information

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN 103 Evaluation of nursing for ischemic stroke patients who are treated by thrombolysis in military

More information

Ứng dụng các mô hình VAR và VECM trong phân tích tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại Việt Nam Nguyễn Đức Hùng Học viện Chính trị-

Ứng dụng các mô hình VAR và VECM trong phân tích tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại Việt Nam Nguyễn Đức Hùng Học viện Chính trị- Ứng dụng các mô hình VAR và VECM trong phân tích tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại Việt Nam 1999-2012. Nguyễn Đức Hùng Học viện Chính trị- Hành chính KvI Email: hungftu89@gmail.com Phần 1. Lý

More information

Đặng Thanh Bình. Chương 2 Sự lan truyền vô tuyến

Đặng Thanh Bình. Chương 2 Sự lan truyền vô tuyến Đặng Thanh Bình Chương 2 Sự lan truyền vô tuyến Nội dung Sóng vô tuyến (Radio wave) Sự lan truyền sóng vô tuyến Antenna Các cơ chế lan truyền (Propagation Mechanism) Các mô hình lan truyền (Propagation

More information

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN NGÔN NGỮ TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN NGÔN NGỮ TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN NGÔN NGỮ TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP Cao Thành Vân*, Nguyễn Viết Quang**, Hoàng Khánh*** * BV ĐK tỉnh Quảng Nam, ** BV.Trung Ương Huế, ***Trường ĐH Y Dược Huế TÓM

More information

Your True Partner 3D MEP MODELING SERVICES (DỊCH VỤ DỰNG MÔ HÌNH 3D MEP)

Your True Partner 3D MEP MODELING SERVICES (DỊCH VỤ DỰNG MÔ HÌNH 3D MEP) (DỊCH VỤ DỰNG MÔ HÌNH 3D MEP) After many years using Autocad to create 2D/3D MEP (M&E) drawing with non- BIM(Building Information Modeling) application, we have switched to use Revit BIM software, providing

More information

Histopathological changes of red body disease of white shrimp (Penaeus vannamei).

Histopathological changes of red body disease of white shrimp (Penaeus vannamei). BIẾN ĐỔI MÔ BỆNH HỌC CỦA TÔM HE CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei Boone, 1931) BỊ BỆNH ĐỎ THÂN TÓM TẮT Đồng Thanh Hà, Đỗ Thị Hòa Từ 16 mẫu (5-10con/mẫu) tôm he chân trắng (Penaeus vannamei) có dấu hiệu đỏ thân

More information

Hỗ trợ Tài chính (Các cơ sở Bệnh viện) Ban Kiểm soát & Tuân thủ của Hội đồng Quản trị BSWH

Hỗ trợ Tài chính (Các cơ sở Bệnh viện) Ban Kiểm soát & Tuân thủ của Hội đồng Quản trị BSWH Tiêu Đề: Đường Dây Của Phòng/Dịch Vụ: (Những) Người Phê Duyệt: Địa Điểm/Khu Vực/Bộ Phận: Số Tài Liệu: Hỗ trợ Tài chính (Các cơ sở Bệnh viện) Quản lý Chu trình Doanh thu Ban Kiểm soát & Tuân thủ của Hội

More information

Poverty Situation Analysis Of Ethnic Minorities in Vietnam

Poverty Situation Analysis Of Ethnic Minorities in Vietnam CEMA Poverty Situation Analysis Of Ethnic Minorities in Vietnam 2007-2012 Key Findings from Quantitative Study Sub-PRPP Project - CEMA Hanoi, Dec. 2013 1 2 This is primary report 1 of the UNDP-supported

More information

mục lục Chất lượng sản phẩm tốt là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của CADIVI

mục lục Chất lượng sản phẩm tốt là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của CADIVI mục lục A. Khả năng truyền tải dòng điện và các điều kiện cần thiết 3 khi lắp đặt cáp trung thế 1. Chọn lựa tiết diện cáp 3 2. Hướng dẫn bảo quản, lưu kho, vận chuyển và sử dụng cáp 19 3. Các yêu cầu lắp

More information

ỨNG DU NG KỸ THUẬT CHỨNG KHOÁN HÓA ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯƠ NG TÀI CHÍNH VIÊ T NAM TRONG ĐIỀU KIÊ N HÔ I NHẬP KINH TẾ QUÔ C TẾ

ỨNG DU NG KỸ THUẬT CHỨNG KHOÁN HÓA ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯƠ NG TÀI CHÍNH VIÊ T NAM TRONG ĐIỀU KIÊ N HÔ I NHẬP KINH TẾ QUÔ C TẾ BÔ GIA O DU C ĐA O TA O NGÂN HA NG NHA NƯƠ C VIÊ T NAM TRƯƠ NG ĐA I HO C NGÂN HA NG THA NH PHÔ HÔ CHI MINH ------------------------------ PHA M KIM LOAN ỨNG DU NG KỸ THUẬT CHỨNG KHOÁN HÓA ĐỂ PHÁT TRIỂN

More information

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG POWERPOINT 2003

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG POWERPOINT 2003 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG POWERPOINT 2003 Mục lục PHẦN 1:... 3 TẠO MỘT BẢN TRÌNH BÀY... 3 I. Tạo một bản trình bày... 3 II. Cách tạo nội dung 1 slide... 5 III. Lưu một bản trình bày... 8 IV. Thêm slide mới...

More information

ĐIỀU KHIỂN BỘ NGHỊCH LƯU NỐI LƯỚI TRONG MẠNG ĐIỆN PHÂN PHỐI

ĐIỀU KHIỂN BỘ NGHỊCH LƯU NỐI LƯỚI TRONG MẠNG ĐIỆN PHÂN PHỐI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN QUANG THỌ ĐIỀU KHIỂN BỘ NGHỊCH LƯU NỐI LƯỚI TRONG MẠNG ĐIỆN PHÂN PHỐI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN MÃ SỐ:

More information

NUỐT KHÓ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐỌAN CẤP

NUỐT KHÓ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐỌAN CẤP NUỐT KHÓ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐỌAN CẤP Nguyễn Thị Hương*, Hoàng Khánh** * BV ĐK tỉnh Khánh Hòa, ** ĐH Y -Dược Huế TÓM TẮT Tai biến mạch máu não (TBMMN) rất thường gặp với hậu

More information

QUY HOẠCH VÙNG PHỦ SÓNG DVB-T2 TẠI QUẢNG TRỊ

QUY HOẠCH VÙNG PHỦ SÓNG DVB-T2 TẠI QUẢNG TRỊ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ NGUYỄN THANH NAM QUY HOẠCH VÙNG PHỦ SÓNG DVB-T2 TẠI QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHÀNH: CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ-VIỄN THÔNG Huế - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG

More information

Tổng quan về Bảng câu hỏi điều tra than hàng năm Hội thảo về Cơ sở pháp lý cho thu thập dữ liệu Năng lượng ở Việt Nam - IEA/APERC Hà Nội, 03/12/2015

Tổng quan về Bảng câu hỏi điều tra than hàng năm Hội thảo về Cơ sở pháp lý cho thu thập dữ liệu Năng lượng ở Việt Nam - IEA/APERC Hà Nội, 03/12/2015 Tổng quan về Bảng câu hỏi điều tra than hàng năm Hội thảo về Cơ sở pháp lý cho thu thập dữ liệu Năng lượng ở Việt Nam - IEA/APERC Hà Nội, 03/12/2015 Người lập: Julian Smith, IEA Người trình bày: Edito

More information

Nghiên cứu các hình thái tổn thương do điện trong giám định y pháp

Nghiên cứu các hình thái tổn thương do điện trong giám định y pháp Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 115-119 Nghiên cứu các hình thái tổn thương do điện trong giám định y pháp Lưu Sỹ Hùng 1,*, Phạm Hồng Thao 3, Nguyễn Mạnh Hùng 1, Nguyễn Huệ

More information

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN-HÀN QUỐC ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM MÃ HOẠT ĐỘNG: FTA 2. Nhóm chuyên gia: Hà Nội 09/2011

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN-HÀN QUỐC ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM MÃ HOẠT ĐỘNG: FTA 2. Nhóm chuyên gia: Hà Nội 09/2011 BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN-HÀN QUỐC ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM MÃ HOẠT ĐỘNG: FTA 2 Nhóm chuyên gia: Veena Jha Francesco Abbate Nguyễn Hoài Sơn Phạm Anh Tuấn Nguyễn Lê

More information

SQL Tổng hợp (Dùng Database NorthWind đểthực hiện các bài tập này)

SQL Tổng hợp (Dùng Database NorthWind đểthực hiện các bài tập này) Lab SQL SQL Tổng hợp (Dùng Database NorthWind đểthực hiện các bài tập này) 1. SELECT Câu 1. Hiển thịcác cột: CategoryID, CategoryName và Description trong table Categories theo chiều giảm dần của CategoryName.

More information

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ TÍN DỤNG CREDIT CARD APPLICATION FORM

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ TÍN DỤNG CREDIT CARD APPLICATION FORM GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ TÍN DỤNG CREDIT CARD APPLICATION FORM Kính gửi: Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) To: Asia Commercial Bank (ACB) Đề nghị Ngân hàng thực hiện cho tôi: (vui lòng chọn 01 trong 02) I hereby

More information

Đã xong sử dụng Explicit, giờ đến lượt Implicit Intent. Trước khi đi vào ví dụ, hãy dạo qua 1 chút kiến thức về Intent Filter và vai trò của nó.

Đã xong sử dụng Explicit, giờ đến lượt Implicit Intent. Trước khi đi vào ví dụ, hãy dạo qua 1 chút kiến thức về Intent Filter và vai trò của nó. Đã xong sử dụng Explicit, giờ đến lượt Implicit Intent. Trước khi đi vào ví dụ, hãy dạo qua 1 chút kiến thức về Intent Filter và vai trò của nó. Intent Filter là gì Activity, Service và BroadCast Receiver

More information

QUY CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH CHỨNG THƯ SỐ

QUY CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH CHỨNG THƯ SỐ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỮ KÝ SỐ VI NA QUY CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH CHỨNG THƯ SỐ Phiên bản: OID: SMARTSIGN MỤC LỤC I Giới thiệu... 8 I.1 Tổng quan... 8 I.2 Tên tài liệu và nhận dạng... 8 I.3 Các bên tham gia... 8 I.4

More information

Patent Guidelines. January R&D Project Management Office, HCMUT in cooperation with

Patent Guidelines. January R&D Project Management Office, HCMUT in cooperation with Patent Guidelines January 2012 R&D Project Management Office, HCMUT in cooperation with SUPREM-HCMUT Technical Cooperation Project for Capacity Building of Ho Chi Minh City University of Technology to

More information

CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM

CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM Đại học Quốc gia Hà Nội Trường đại học Kinh tế Công trình NCKH sinh viên năm 2016 CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM Hà Nội, 2016 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ

More information

HỘI CHỨNG BRUGADA. ThS. Hoàng Văn Quý BVTW Huê

HỘI CHỨNG BRUGADA. ThS. Hoàng Văn Quý BVTW Huê HỘI CHỨNG BRUGADA ThS. Hoàng Văn Quý BVTW Huê Hô i chư ng Brugada 1992: P.Brugada, J Brugada,R Brugada công bố hô i chư ng (blốc nhánh phải, ST chênh lên kéo dài, đô t tử) 2002: Hô i tim ma ch ho c Châu

More information

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SƠ YẾU LÝ LỊCH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SƠ YẾU LÝ LỊCH Bản dịch CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SƠ YẾU LÝ LỊCH 1. Họ và tên: Jens Holger Wohlthat Giới tính: Nam 2. Ngày tháng năm sinh: 22/09/1957 Nơi sinh: Frankfurt Am Main,

More information

PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Vietnam J. Agri. Sci. 2017, Vol. 15, No. 2: 243-252 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập 15, số 2: 243-252 www.vnua.edu.vn PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA

More information

Banking Tariff 2016 Biểu Phí Ngân Hàng 2016

Banking Tariff 2016 Biểu Phí Ngân Hàng 2016 Page1 Business Banking KHỐI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Banking Tariff 2016 Biểu Phí Ngân Hàng 2016 Standard Tariff Biểu Phí Chuẩn Page2 \ Content/ Nội Dung Cash Management: Account Services Quản Lý Tiền Tệ:

More information

UCP 600. Trung tâm Thông tin & Khảo thí Trƣờng Đai học Ngoại thƣơng

UCP 600. Trung tâm Thông tin & Khảo thí Trƣờng Đai học Ngoại thƣơng 1 UCP 600 Trung tâm Thông tin & Khảo thí Trƣờng Đai học Ngoại thƣơng 2 How to get paid Trung tâm Thông tin & Khảo thí Trƣờng Đai học Ngoại thƣơng Làm thế nào để thu đƣợc tiền thanh toán? Các thông lệ tốt

More information

Số tháng 9 năm 2017 TÓM TẮT

Số tháng 9 năm 2017 TÓM TẮT Số tháng 9 năm 2017 Ths. Hoàng Công Tuấn Trưởng bộ phận kinh tế vĩ mô T: 0915591954 E: Tuan.Hoangcong@mbs.com.vn Trương Hoa Minh Institutional Client Services (ICS) T: Minh.TruongHoa@mbs.com.vn MBS Vietnam

More information

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG * BÙI ĐÌNH LONG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG * BÙI ĐÌNH LONG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG -----------------*------------------- BÙI ĐÌNH LONG THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI VIÊM NHIỄM ĐƢỜNG SINH DỤC DƢỚI Ở PHỤ NỮ 18-49

More information

Cập nhật Chẩn đoán & Điều trị COPD

Cập nhật Chẩn đoán & Điều trị COPD HỘI NGHỊ KHOA HỌC HƯỞNG ỨNG NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH - Hà Nội, ngày 16/11/2016 - Cập nhật Chẩn đoán & Điều trị COPD theo GOLD 2017 và các Khuyến cáo GS.TSKH.BS. Dương Qúy

More information

NHỮNG CHỈ-DẪN QUAN-TRỌNG

NHỮNG CHỈ-DẪN QUAN-TRỌNG KỲ THI VIẾT QUỐC GIA THỢ CẮT TÓC BẢNG THÔNG-TIN CHO THÍ-SINH Xin vào mạng-lưới (website) cung-cấp những bản-tin khảo-thí mới nhứt cuả các bạn trước khi thi. Thợ hớt tóc toàn-quốc Sự khảo-thi lý-thuyết

More information

THÔNG TƯ Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu

THÔNG TƯ Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 31/2011/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2011 THÔNG TƯ Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo

More information

Giao tiếp cổng song song

Giao tiếp cổng song song Giao tiếp cổng song song Bởi: Phạm Hùng Kim Khánh Cấu trúc cổng song song Cổng song song gồm có 4 đường điều khiển, 5 đường trạng thái và 8 đường dữ liệu bao gồm 5 chế độ hoạt động: - Chế độ tương thích

More information

Chương 3 Kỹ thuật mã hóa tín hiệu

Chương 3 Kỹ thuật mã hóa tín hiệu Chương 3 Kỹ thuật mã hóa tín hiệu BK TP.HCM Dữ liệu số, tín hiệu số Dữ liệu số, tín hiệu tương tự Dữ liệu tương tự, tín hiệu số Dữ liệu tương tự, tín hiệu tương tự Tín hiệu analog Ba đặc điểm chính của

More information

TỶ LỆ KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ THUỐC CHỐNG KẾT TẬP TIỂU CẦU TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA

TỶ LỆ KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ THUỐC CHỐNG KẾT TẬP TIỂU CẦU TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA không sẵn có các dạng phù hợp với nhi khoa. Trong một thử nghiệm đa trung tâm trên 73 trẻ em ở Pháp, diệt H. pylori của phân tích dự kiến nghiên cứu là 74,2% và thực hiện nghiên cứu là 80% [11]. Hiệu quả

More information

Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG

Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1 Nội dung chương 1 Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG Phạm Quang Dũng Bộ môn Khoa học máy tính - Khoa CNTT Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội website: www.hau1.edu.vn/it/pqdung ĐT: (04) 8766318 DĐ: 0988.149.189

More information

BILINGUAL APHASIA TEST

BILINGUAL APHASIA TEST Patient's identification: Date of assessment: Duration: from to Test administrator: Michel Paradis McGill University BILINGUAL APHASIA TEST PART C Vietnamese English bilingualism Song ngữ Việt Anh Part

More information

LỜI CAM ĐOAN. Tác giả luận án

LỜI CAM ĐOAN. Tác giả luận án LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả

More information

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây: Thông tin liên hệ:

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây:  Thông tin liên hệ: Khi đọc qua tài liệu này, nếu phát hiện sai sót hoặc nội dung kém chất lượng xin hãy thông báo để chúng tôi sửa chữa hoặc thay thế bằng một tài liệu cùng chủ đề của tác giả khác. Bạn có thể tham khảo nguồn

More information

Các giao thức định tuyến OSPF

Các giao thức định tuyến OSPF Các giao thức định tuyến OSPF Giao thức định tuyến OSPF u OSPF là một giao thức định tuyến theo liên kết trạng thái được triển khai dựa trên các chuẩn mở. u Thuật toán đòi hỏi các nút mạng có đầy đủ thông

More information

HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TUÂN THỦ CÁC YÊU CẦU XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ, LIÊN MINH CHÂU ÂU, ÚC: ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM

HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TUÂN THỦ CÁC YÊU CẦU XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ, LIÊN MINH CHÂU ÂU, ÚC: ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TUÂN THỦ CÁC YÊU CẦU XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ, LIÊN MINH CHÂU ÂU, ÚC: ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM www.tft-forests.org GIỚI THIỆU VỀ TFT Được thành lập vào năm 1999, TFT là một tổ chức phi

More information

Hướng dẫn điều trị xuất huyết trong não tự phát

Hướng dẫn điều trị xuất huyết trong não tự phát Hướng dẫn điều trị xuất huyết trong não tự phát (Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage, a guideline for healthcare professionals from the American Heart Association/American

More information

PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU. Lợi nhuận lũy kế theo ngày của PNJ và VNINDEX trong 12 tháng

PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU. Lợi nhuận lũy kế theo ngày của PNJ và VNINDEX trong 12 tháng Nguyễn Khắc Kim Chuyên viên Phân tích Email: kimnk@thanglongsc.com.vn Mã : PNJ - Sàn: HSX Khuyến nghị: GIỮ Giá mục tiêu: 43.200 VND CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN 30/7/2010 Chúng tôi kỳ vọng

More information

KINH TẾ QUỐC TẾ (INTERNATIONAL ECONOMICS)

KINH TẾ QUỐC TẾ (INTERNATIONAL ECONOMICS) KINH TẾ QUỐC TẾ (INTERNATIONAL ECONOMICS) 4- Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế Non-tariff Barriers in International Trade ThS. Hồ Kim Thi Khoa Địa lý Trường ĐHKHXH&NV TP.HCM Email: hokimthi@gmail.com

More information

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /2015/TT-BCT Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2015 Dự thảo (6.8.15) THÔNG TƯ Quy định về hàm lượng formaldehyt và các amin thơm

More information

HIỆN TRẠNG CUNG ỨNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PHÂN BÓN Ở VIỆT NAM

HIỆN TRẠNG CUNG ỨNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PHÂN BÓN Ở VIỆT NAM HIỆN TRẠNG CUNG ỨNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU PHÂN BÓN Ở VIỆT NAM I. TỔNG QUAN Vu Thi Thu y Ninh 1 Kinh tế Việt Nam trải qua nhiều khó khăn, thách thức trong năm 2011 với GDP suy giảm còn 5,89%, lạm phát tăng

More information

LaserJet Pro M402, M403

LaserJet Pro M402, M403 LaserJet Pro M40, M403 Hướng dẫn Sử dụng HEWLETT-PACKARD 1 M40n M40dn M40dne M40dw M403n M403d M403dn M403dw www.hp.com/support/ljm40 www.hp.com/support/ljm403 HP LaserJet Pro M40, M403 Hướng dẫn Sử dụng

More information

Cập nhật về tình trạng kháng kháng sinh

Cập nhật về tình trạng kháng kháng sinh Cập nhật về tình trạng kháng kháng sinh Nancy K Henry, PhD, MD DaNang, Vietnam April, 2015 2014 MFMER slide-1 Mục tiêu Tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản của sự xuất hiện của kháng kháng sinh Nhận thức đ ợc

More information

Tài liệu này được dịch sang tiếng việt bởi:

Tài liệu này được dịch sang tiếng việt bởi: Tài liệu này được dịch sang tiếng việt bởi: Từ bản gốc: https://drive.google.com/folderview?id=0b4rapqlximrdunjowgdzz19fenm&usp=sharing Liên hệ để mua: thanhlam1910_2006@yahoo.com hoặc frbwrthes@gmail.com

More information

Báo cáo thường niên năm 2010

Báo cáo thường niên năm 2010 Báo cáo thường niên năm 2010 SBS Cửa ngõ kết nối đầu tư BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2010 Tên Công ty CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN Tên tiếng Anh SACOMBANK SECURITIES JOINT STOCK

More information

household living standards 2008

household living standards 2008 Tæng côc Thèng kª general statistics office KÕt qu Kh o s t Møc sèng hé gia nh N m 2008 Result of the survey on household living standards 2008 NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ STATISTICAL PUBLISHING HOUSE PhÇn/

More information

TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH THỰC VẬT TIÊU CHUẨN SỐ 33

TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH THỰC VẬT TIÊU CHUẨN SỐ 33 TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH THỰC VẬT TIÊU CHUẨN SỐ 33 VẬT LIỆU VÀ HẠT KHOAI TÂY NHÂN GIỐNG (SOLANUM SPP.) KHÔNG NHIỄM DỊCH HẠI TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (2010) Ban Thư ký Công ước quốc

More information

LEGALIZATION OF DOCUMENTS

LEGALIZATION OF DOCUMENTS LEGALIZATION OF DOCUMENTS FOR APPLICATION OF MARRIAGE REGISTRATION IN VIETNAM (Applicable to foreigners) A non-vietnamese citizen, seeking to get married to a Vietnamese national, may submit in person

More information

Máu (DVT) Dấu hiệu, triệu chứng, và phương pháp phòng ngừa. Chứng nghẽn mạch máu là gì?

Máu (DVT) Dấu hiệu, triệu chứng, và phương pháp phòng ngừa. Chứng nghẽn mạch máu là gì? Deep Vein Thrombosis (DVT): Signs Vietnamese Giáo D c B nh Nhân Ph c V Chăm Sóc B nh Nhân Chứng Nghẽn Mạch Máu (DVT) Dấu hiệu, triệu chứng, và phương pháp phòng ngừa Chứng nghẽn mạch máu (DVT) là một cục

More information

Xây dựng bản đồ số hoá với MapInfo 6.0

Xây dựng bản đồ số hoá với MapInfo 6.0 MỤC LỤC Trang 1.1. Tập tin dữ liệu của MapInfo... 1 1.2. Thao tác trên cửa sổ bản đồ... 2 1.3. Thao tác trên dữ liệu... 4 1.3.1. Thay đổi thuộc tính của một lớp dữ liệu trong MapInfo... 4 1.3.2. Xem và

More information

Sampling Design of the Vietnam Survey on Household Registration System 2015

Sampling Design of the Vietnam Survey on Household Registration System 2015 Sampling Design of the Vietnam Survey on Household Registration System 205. Background A study on household registration system in Vietnam is conducted by World Bank to serve as an evidence base for Vietnam

More information

Trò Chơi Vòng Tròn Circle Games

Trò Chơi Vòng Tròn Circle Games Trò Chơi Vòng Tròn Circle Games NĐK người điều khiển/ game conductor ĐS đoàn sinh/players Vào Đội: NĐK sẽ gọi lớn lên một số và ĐS sẽ chia thành nhóm có số người bằng số mà NĐK gọi ra. NĐK sẽ đếm đến 5

More information

ITSOL - Giới thiệu công ty

ITSOL - Giới thiệu công ty it solutions & resources focus. delivered ITSOL - Giới thiệu công ty 2017 Phạm Tú Cường Chairman Copyright 2013 FPT Software 1 Nội dung Giới thiệu chung Dịch vụ (Lịch sử, Kinh nghiệm) Kiến thức ngành,

More information

Phản ứng của lớp D tầng điện ly vùng vĩ độ thấp đối với bùng nổ sắc cầu Mặt trời trong năm 2014

Phản ứng của lớp D tầng điện ly vùng vĩ độ thấp đối với bùng nổ sắc cầu Mặt trời trong năm 2014 Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, 37 (3), 275-283 (VAST) Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất Website: http://www.vjs.ac.vn/index.php/jse Phản ứng của lớp D tầng

More information

Nong Lam University. Industrial Robotic. Master PHUC NGUYEN Christian ANTOINE 06/10/2012

Nong Lam University. Industrial Robotic. Master PHUC NGUYEN Christian ANTOINE 06/10/2012 Nong Lam University Industrial Robotic Master PHUC NGUYEN phucnt@hcmuaf.edu.vn Christian ANTOINE Christian.antoine@univ-lyon1.fr Sébastien HENRY sebastien.henry@univ-lyon1.fr 1 Robotics and Vision Industrial

More information

Page 1 of 34. PICLAB-V2 DEV. Board Copyright of Thien Minh Electronic Solutions Co., Ltd (TMe)

Page 1 of 34. PICLAB-V2 DEV. Board Copyright of Thien Minh Electronic Solutions Co., Ltd (TMe) ! " 1.1 Tổng quan sản phẩm ------------------------------------------------------------------------------------------- 2 1.2 Giới thiệu tài nguyên board -----------------------------------------------------------------------------------

More information

GIÁ TRỊ CÁC MẪU BỆNH PHẨM VÀ MẬT ĐỘ VI RÚT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG

GIÁ TRỊ CÁC MẪU BỆNH PHẨM VÀ MẬT ĐỘ VI RÚT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 94 GIÁ TRỊ CÁC MẪU BỆNH PHẨM VÀ MẬT ĐỘ VI RÚT TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG TÓM TẮT Tăng Chí Thượng*, Nguyễn

More information

BAN SOẠN THẢO TS.BS. TRẦN VĨNH HƯNG. Chủ nhiệm: Biên tập: PGS.TS.BS. NGUYỄN PHÚC CẨM HOÀNG PGS.TS.BS. VƯƠNG THỪA ĐỨC PGS.TS.BS.

BAN SOẠN THẢO TS.BS. TRẦN VĨNH HƯNG. Chủ nhiệm: Biên tập: PGS.TS.BS. NGUYỄN PHÚC CẨM HOÀNG PGS.TS.BS. VƯƠNG THỪA ĐỨC PGS.TS.BS. BAN SOẠN THẢO Chủ nhiệm: TS.BS. TRẦN VĨNH HƯNG Biên tập: PGS.TS.BS. NGUYỄN PHÚC CẨM HOÀNG PGS.TS.BS. VƯƠNG THỪA ĐỨC TS.BS. ĐỖ BÁ HÙNG BS.CKII. QUÁCH THANH HƯNG GS.BS. VĂN TẦN GS.TS.BS. LÊ QUANG NGHĨA GS.TS.BS.

More information

TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ĐTVT

TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ĐTVT HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ĐTVT (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2007 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG

More information

Building and Running Effective Boards: ROLES OF CHAIRPERSON & SUCCESSION PLANNING HO CHI MINH CITY

Building and Running Effective Boards: ROLES OF CHAIRPERSON & SUCCESSION PLANNING HO CHI MINH CITY Building and Running Effective Boards: ROLES OF CHAIRPERSON & SUCCESSION PLANNING HO CHI MINH CITY 08:00-11:45, September 25, 2018 Sheraton Saigon Hotel & Towers, Ballroom 3, Floor 3 88 Dong Khoi, District

More information

TẠP CHÍ CỦA HIỆP HỘI GỖ & LÂM SẢN VIỆT NAM - VIETNAM TIMBER & FOREST PRODUCT ASSOCIATION

TẠP CHÍ CỦA HIỆP HỘI GỖ & LÂM SẢN VIỆT NAM - VIETNAM TIMBER & FOREST PRODUCT ASSOCIATION TẠP CHÍ CỦA HIỆP HỘI GỖ & LÂM SẢN VIỆT NAM - VIETNAM TIMBER & FOREST PRODUCT ASSOCIATION Số 66 - Tháng 4.2015 doanh nghiệp gỗ ứng phó với biến động tỉ giá Thay đổi tư duy và đánh đúng thị hiếu Wood Business

More information

TẬP HUẤN MÁY IN FUJI XEROX. Sổ tay máy in Fuji Xerox. 1. Phaser 3124/3125/N 2. Phaser 3200MFP B/N 3. DocuPrint C1110/C1110B. Fuji Xerox Printers

TẬP HUẤN MÁY IN FUJI XEROX. Sổ tay máy in Fuji Xerox. 1. Phaser 3124/3125/N 2. Phaser 3200MFP B/N 3. DocuPrint C1110/C1110B. Fuji Xerox Printers TẬP HUẤN MÁY IN FUJI XEROX 1. Phaser 3124/3125/N 2. Phaser 3200MFP B/N 3. DocuPrint C1110/C1110B Translated and prepared by TLC for Fuji Xerox Printer Training Nov 03, 2009 1 MỤC LỤC PHẦN I : Giới thiệu

More information

CHƢƠNG 3.1 KINH DOANH NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM

CHƢƠNG 3.1 KINH DOANH NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHƢƠNG 3.1 KINH DOANH NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM 3.1.1 Tổng quan Việt Nam là quốc gia sản xuất, xuất khẩu hạt tiêu đen và hạt điều lớn thứ nhất trên thế giới, đồng thời đứng thứ năm trong lĩnh vực

More information

Sưng Nhiếp Hộ Tuyến 越南心理保健服務. (Benign Prostatic Hypertrophy, BPH) Hội Tâm Thần Việt Nam. Bác sĩ NguyÍn Xuân CÄm biên soạn

Sưng Nhiếp Hộ Tuyến 越南心理保健服務. (Benign Prostatic Hypertrophy, BPH) Hội Tâm Thần Việt Nam. Bác sĩ NguyÍn Xuân CÄm biên soạn Serving the mental health needs & promoting wellbeing of people from Vietnam Hội Tâm Thần Việt Nam 越南心理保健服務 Sưng Nhiếp Hộ Tuyến (Benign Prostatic Hypertrophy, BPH) Bác sĩ NguyÍn Xuân CÄm biên soạn Lời

More information

Công ty phần mềm Cửu Long Dịch vụ thiết kế website,phần mềm CRM

Công ty phần mềm Cửu Long Dịch vụ thiết kế website,phần mềm CRM CAE Writing Sample Paper Test yourself. Complete the sample paper in the time allocated. PART 1 You must answer this question. Write your answer in 180 220 words in an appropriate style on the opposite

More information

KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM: CẬP NHẬT 2015

KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM: CẬP NHẬT 2015 KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM: CẬP NHẬT 2015 Trưởng tiểu ban: PGS.TS Phạm Nguyễn Vinh Uỷ viên: GS.TS Phạm Gia Khải GS.TS Nguyễn Lân Việt GS.TS Đặng Vạn

More information

NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG CỨNG HOÀNG KINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG CỨNG HOÀNG KINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘ Y TẾ NGUYỄN THỊ THANH TÚ NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG CỨNG HOÀNG KINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ

More information

SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN CYP1A1, CYP2D6 Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI

SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN CYP1A1, CYP2D6 Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘ Y TẾ LÊ HỒNG CÔNG SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN CYP1A1, CYP2D6 Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC

More information

Speaking - Sample Interview

Speaking - Sample Interview Speaking - Sample Interview PART 1 3 minutes (5 minutes for groups of three) Good morning/afternoon/evening. My name is and this is my colleague. And your names are? Can I have your mark sheets, please?

More information

Series S LV switchboards Catalogue 2012

Series S LV switchboards Catalogue 2012 Series S L switchboards Catalogue 202 ULL TYPE TEST SWITCBOARDS SYSTEM Thông tin chung General Information Tủ điện hạ thế Series S là tủ điện đặc biệt phù hợp cho các ứng dụng đòi hỏi mức độ cao về hiệu

More information

CHAPTER 2: BIPOLAR JUNCION TRANSISTOR DR. PHAM NGUYEN THANH LOAN

CHAPTER 2: BIPOLAR JUNCION TRANSISTOR DR. PHAM NGUYEN THANH LOAN CHAPTER 2: BIPOLAR JUNCION TRANSISTOR DR. PHAM NGUYEN THANH LOAN Hanoi, 9/24/2012 Contents 2 Structure and operation of BJT Different configurations of BJT Characteristic curves DC biasing method and analysis

More information

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U NHẦY XOANG BƯỚM QUA PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI-XOANG

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U NHẦY XOANG BƯỚM QUA PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI-XOANG Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học sexual function and sexual distress. The Journal of Sex Medicine Jul;5(7):1681-93 6. Kadri N, McHichi Alami KH&McHakra Tahiri S (2002). Sexual

More information

R3 - Test 21. Question 1

R3 - Test 21. Question 1 R3 - Test 21 Question 1 It is well known that the building development company Cityspace wants to knock down the existing seafront sports club in Layton and replace it with a leisure centre that will consist

More information

KHÓA HỌC PRO-S CÔ VŨ MAI PHƯƠNG MOON.VN

KHÓA HỌC PRO-S CÔ VŨ MAI PHƯƠNG MOON.VN A Tra ng tư VU MAI PHƯƠNG 1 I. CA C LOA I TRA NG TƯ (ID: EV1011) Trạng từ chỉ cách thức bravely, fast, happily, hard, quickly, well Vị trí của trạng từ chỉ cách thức: 1. Đứng sau động từ: S + V + adv He

More information

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TS. NGUYỄN PHẠM ANH DŨNG GIÁO TRÌNH LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI ĐỘNG

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TS. NGUYỄN PHẠM ANH DŨNG GIÁO TRÌNH LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI ĐỘNG (Tập 2) HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TS. NGUYỄN PHẠM ANH DŨNG GIÁO TRÌNH LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G LÊN 4G (Tập 2) NHÀ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG GD 01 HM 10 LỜI NÓI ĐẦU

More information

HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN HỒI SỨC TÍCH CỰC

HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN HỒI SỨC TÍCH CỰC 1 HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN HỒI SỨC TÍCH CỰC DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN KHUYẾN CÁO (Thông qua cuộc họp Ban soạn thảo khuyến cáo ngày 22.9.2016) 1. Chủ biên: - GS.TS. Nguyễn

More information

CHƯƠNG 8: SYSTEM HACKING

CHƯƠNG 8: SYSTEM HACKING CHƯƠNG 8: SYSTEM HACKING Phạm Thanh Tân Trong các chương trước, chúng ta đã khảo sát qua quá trình thu thập thông tin của mục tiêu cần tấn công. Những kỹ thuật như Footprinting, Social engineering, Enumeration,

More information

Tạp chí. LAO và BÊNH PHỔI. TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ

Tạp chí. LAO và BÊNH PHỔI. TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ Tạp chí LAO và BÊNH PHỔI. SỐ 17 THÁNG 8/2014 TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ PHÓ TỔNG BIÊN TẬP GS. TS. Đồng Khắc Hưng PGS.TS. Nguyễn Viết Nhung PGS.TS. Vũ Xuân Phú TS. Nguyễn Văn Thành HỘI ĐỒNG CỐ VẤN

More information

KHYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN & ĐiỀU TRỊ NGẤT

KHYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN & ĐiỀU TRỊ NGẤT HỘ TM MẠH QuỐ GA VỆT NAM KHYẾN ÁO HẨN ĐOÁN & ĐiỀU TRỊ NGẤT Hạ long, 15/7/2011 Trưởng ban soạn thảo: GS.TS. Huỳnh văn Minh Ban biên soạn Trưởng ban soạn thảo: GS.TS. Huỳnh văn Minh Thư ký: PGS.TS. Trần

More information

Tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu và thay đổi ở nông thôn Việt Nam (Bản dịch)

Tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu và thay đổi ở nông thôn Việt Nam (Bản dịch) Tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu và thay đổi ở nông thôn Việt Nam (Bản dịch) i Viện Nghiên cứu thế giới về Kinh tế Phát triển của Đại học Liên Hợp quốc (UNU-WIDER) được thành lập bởi Đại học Liên Hợp Quốc

More information

DỰ THẢO CÁC CHỈ DẪN XỬ TRÍ VÀ CHĂM SÓC ĐỘT QUỴ NÃO CẤP TẠI CÁC BỆNH VIỆN VIỆT NAM VÀ DỰ ÁN NORRED

DỰ THẢO CÁC CHỈ DẪN XỬ TRÍ VÀ CHĂM SÓC ĐỘT QUỴ NÃO CẤP TẠI CÁC BỆNH VIỆN VIỆT NAM VÀ DỰ ÁN NORRED BỘ Y TẾ DỰ ÁN HỖ TRỢ Y TẾ CÁC TỈNH ĐÔNG BẮC BỘ VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG DỰ THẢO CÁC CHỈ DẪN XỬ TRÍ VÀ CHĂM SÓC ĐỘT QUỴ NÃO CẤP TẠI CÁC BỆNH VIỆN VIỆT NAM VÀ DỰ ÁN NORRED Người báo cáo GS. TS. Nguyễn Văn

More information

Bàaøi 18 Giải Thoát Giải Tức Thoát Thì Tức Thì

Bàaøi 18 Giải Thoát Giải Tức Thoát Thì Tức Thì Bàaøi 18 Giải Thoát Tức Thì 325 326 Giải Thoát Tức Thì Giải Thoát Tức Thì 327 là chù thl vinh viên htu té;li con khach thl ch6c lat tôi lui. ft hay, nhiêu, dài hay ngan thl giùa hai ni m tôi lui ây ding

More information